Phân tầng nguy cơ tim mạch theo ESC/EAS 2025
Hướng dẫn ESC/EAS 2025 tiếp tục phân tầng nguy cơ tim mạch thành các nhóm: rất cao, cao, trung bình và thấp, nhưng cập nhật công cụ đánh giá và tiêu chí phân loại. Ngưỡng nguy cơ tim mạch 10 năm được xác định như sau: Rất cao (≥20%), Cao (10–<20%), Trung bình (2–<10%), Thấp (<2%) theo SCORE2/SCORE2-OP.
Bản cập nhật này tán thành việc sử dụng các thang điểm nguy cơ như SCORE2 và SCORE2-OP (thay cho thuật toán SCORE) để ước tính nguy cơ gặp phải nhồi máu cơ tim, đột quỵ thiếu máu cục bộ hoặc biến cố tim mạch xơ vữa tử vong trong 10 năm tới ở những người không có bệnh tim mạch (CVD) đã biết, trong độ tuổi từ 40 đến 89. Cụ thể, thuật toán SCORE2 được khuyến cáo sử dụng cho người khỏe mạnh <70 tuổi, SCORE2-OP cho người ≥70 tuổi. Đối với bệnh nhân đái tháo đường type 2 (T2DM) chưa có bệnh tim mạch xơ vữa (ASCVD), có thể sử dụng SCORE2-Diabetes (theo hướng dẫn ESC 2023) để ước tính nguy cơ.
Bảng 1. Phân tầng nguy cơ tim mạch
|
Nguy cơ rất cao
|
Những người có bất kỳ điều nào sau đây:
- ASCVD đã được ghi nhận lâm sàng hoặc qua hình ảnh, bao gồm tiền sử ACS (MI hoặc đau thắt ngực không ổn định); hội chứng mạch vành mạn tính; tái thông mạch (PCI, CABG, và các thủ thuật tái thông động mạch khác); đột quỵ; TIA; và bệnh động mạch ngoại biên. ASCVD được xác định rõ ràng qua hình ảnh bao gồm mảng xơ vữa nặng trên chụp mạch vànha hoặc CT-scan, siêu âm động mạch cảnh/đùi hoặc điểm CAC caob.
- DM có tổn thương cơ quan đích hoặc ≥3 yếu tố nguy cơ lớn hoặc T1DM dạng khởi phát sớm kéo dài >20 năm.
- CKD nặng (eGFR <30 mL/phút/1.73m2).
- SCORE2 hoặc SCORE2-OP ≥20% cho nguy cơ 10 năm tử vong hoặc không tử vong do bệnh tim mạch
- FH kèm ASCVD hoặc có thêm một yếu tố nguy cơ lớn khác.
|
|
Nguy cơ cao
|
Những người có bất kỳ điều nào sau đây:
- Yếu tố nguy cơ đơn độc tăng cao, đặc biệt ở bệnh nhân có TC >8 mmol/L (>310 mg/dL), LDL-C >4.9 mmol/L (>190 mg/dL), hoặc BP ≥180/110 mmHg.
- Bệnh nhân rối loạn lipid gia đình (FH) không kèm yếu tố nguy cơ khác.
- DM không tổn thương đíchc, thời gian ≥10 năm hoặc kèm yếu tố nguy cơ khác.
- CKD mức độ trung bình (eGFR 30-59 mL/phút/1.73m2).
- SCORE2 hoặc SCORE2-OP ≥10% và <20% cho nguy cơ 10 năm tử vong hoặc không tử vong do bệnh tim mạch.
|
|
Nguy cơ trung bình
|
Có một trong các đặc điểm:
- Bệnh nhân trẻ (T1DM <35 tuổi, T2DM <50 tuổi), với thời gian DM <10 năm, không kèm yếu tố nguy cơ khác.
- SCORE2 hoặc SCORE2-OP từ 2% đến <10%.
|
|
Nguy cơ thấp
|
SCORE2 hoặc SCORE2-OP <2%.
|
ASCVD = bệnh tim mạch xơ vữa động mạch; ACS = hội chứng mạch vành cấp; BP = huyết áp; CABG = phẫu thuật bắc cầu động mạch vành; CAC= điểm vôi hoá mạch vành; CKD = bệnh thận mạn; CT = chụp cắt lớp vi tính; CVD = bệnh tim mạch; DM = đái tháo đường; eGFR = độ lọc cầu thận ước tính; FH =tăng cholesterol máu gia đình; LDL-C = cholesterol lipoprotein mật độ thấp; MI = nhồi máu cơ tim; PCI = can thiệp mạch vành qua da; SCORE2 /SCORE2-OP = Ước tính nguy cơ tim mạch 10 năm; T1DM = DM loại 1; T2DM = DM loại 2; TC = cholesterol toàn phần; TIA = cơn thiếu máu não thoáng qua.
a Được định nghĩa là hẹp > 50%
b Điểm CAC >300.
c Tổn thương cơ quan đích bao gồm: microalbumin niệu, bệnh võng mạc hoặc bệnh thần kinh ngoại biên.
Bản cập nhật 2025 cũng nhấn mạnh rằng các mô hình dự đoán nguy cơ như SCORE2/SCORE2-OP vẫn còn hạn chế trong việc phản ánh chính xác nguy cơ tim mạch của từng cá nhân, do đó cần xem xét thêm các yếu tố điều chỉnh. Việc bổ sung các yếu tố này, đặc biệt ở những người có nguy cơ trung bình hoặc gần ngưỡng điều trị, giúp tái phân tầng nguy cơ chính xác hơn và cá thể hóa mục tiêu điều trị LDL-C.
Bảng 2. Các yếu tố điều chỉnh nguy cơ cần xem xét ngoài việc ước tính nguy cơ dựa trên thuật toán SCORE2 và SCORE2-OP theo ESC/EAS 2025
|
Nhân khẩu học – Lâm sàng:
|
- Tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm (nam: <55 tuổi; nữ: <60 tuổi)
- Dân tộc có nguy cơ cao (ví dụ: người Nam Á)
- Các triệu chứng stress và các yếu tố gây stress tâm lý xã hội
- Hoàn cảnh kinh tế – xã hội bất lợi
- Béo phì
- Ít hoạt động thể lực
- Các rối loạn miễn dịch hoặc viêm mạn tính
- Các rối loạn tâm thần nghiêm trọng
- Tiền sử mãn kinh sớm
- Tiền sản giật hoặc các rối loạn tăng huyết áp trong thai kỳ
- Nhiễm virus HIV
- Hội chứng tắc nghẽn đường thở khi ngủ
|
|
Chỉ điểm sinh học:
|
- hs-CRP tăng kéo dài (>2 mg/L)
- Lp(a) tăng cao [>50 mg/dL (>105 nmol/L)]
|
CVD: Bệnh tim mạch; hs-CRP: Protein phản ứng C siêu nhạy; Lp(a): Lipoprotein(a)
Bảng 3. Khuyến cáo về ước tính nguy cơ tim mạch ở những người không có bệnh tim mạch đã biết
|
Khuyến cáo
|
Class
|
Level
|
|
SCORE2 được khuyến cáo dùng cho người có vẻ khỏe mạnh < 70 tuổi, không có ASCVD, đái tháo đường, suy thận mạn, các rối loạn lipid hoặc huyết áp di truyền/ít gặp để ước tính nguy cơ tử vong và không tử vong do CVD trong 10 năm.
|
I
|
B
|
|
SCORE2-OP được khuyến cáo dùng cho người có vẻ khỏe ≥ 70 tuổi, không có ASCVD, đái tháo đường, suy thận mạn, các rối loạn lipid hoặc huyết áp di truyền/ít gặp để ước tính nguy cơ tử vong và không tử vong do CVD trong 10 năm.
|
I
|
B
|
|
Sự hiện diện của xơ vữa động mạch vành dưới lâm sàng qua hình ảnh hoặc điểm vôi hoá động mạch vành (CAC) cao trên CT nên được xem như các yếu tố điều chỉnh nguy cơ ở người có nguy cơ trung bình hoặc gần ngưỡng quyết định điều trị để cải thiện phân loại nguy cơ
|
IIa
|
B
|
|
Các yếu tố điều chỉnh nguy cơ nên được xem xét ở người có nguy cơ trung bình hoặc gần ngưỡng quyết định điều trị để cải thiện phân loại nguy cơ.
|
IIa
|
B
|
|
Trong dự phòng tiên phát, điều trị thuốc hạ LDL-C được khuyến cáo cho đối tượng:
- Có nguy cơ rất cao và LDL-C ≥1.8 mmol/L (70 mg/dL), hoặc
- Có nguy cơ cao và LDL-C ≥2.6 mmol/L (100 mg/dL) dù đã tối ưu các biện pháp thay đổi lối sống, nhằm giảm nguy cơ tim mạch.
|
I
|
A
|
|
Trong dự phòng tiên phát, nên cân nhắc điều trị thuốc hạ LDL-C cho
- Có nguy cơ rất cao và LDL-C từ 1.4 mmol/L (55 mg/dL) đến dưới 1.8 mmol/L (70 mg/dL), hoặc
- Có nguy cơ cao và LDL-C từ 1.8 mmol/L (70 mg/dL) đến dưới 2.6 mmol/L (100 mg/dL), hoặc
- Có nguy cơ trung bình và LDL-C từ 2.6 mmol/L (100 mg/dL) đến dưới 4.9 mmol/L (190 mg/dL), hoặc
- Có nguy cơ thấp và LDL-C từ 3.0 mmol/L (116 mg/dL) đến dưới 4.9 mmol/L (190 mg/dL) dù đã tối ưu các biện pháp thay đổi lối sống, nhằm giảm nguy cơ tim mạch
|
IIa
|
A
|
Cập nhật mới về liệu pháp hạ cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C)
Hướng dẫn ESC/EAS 2025 tiếp tục khẳng định statin là lựa chọn đầu tay trong điều trị hạ LDL-C và dự phòng bệnh tim mạch do xơ vữa. Liệu pháp vẫn tuân theo nguyên tắc bậc thang: khởi trị bằng statin cường độ cao, sau đó phối hợp thêm thuốc không phải statin nếu chưa đạt mục tiêu. Điểm mới đáng chú ý của khuyến cáo 2025 so với năm 2019 là mở rộng chiến lược điều trị bằng việc bổ sung các thuốc mới gồm acid bempedoic, inclisiran và evinacumab, giúp cá thể hóa điều trị và cải thiện kết quả lâm sàng ở nhóm không dung nạp hoặc kháng trị với statin.
Acid bempedoic là thuốc đường uống, có tác dụng ức chế enzyme ATP-citrate lyase, làm giảm tổng hợp cholesterol tại gan nhưng không hoạt hóa ở cơ xương, nên ít gây tác dụng phụ trên cơ, tương tự giả dược. Nghiên cứu CLEAR Outcomes được thực hiện trên khoảng 14.000 bệnh nhân không dung nạp statin cho thấy acid bempedoic giúp giảm LDL-C trung bình 22 mg/dL (0.57 mmol/L) và giảm 13% nguy cơ biến cố tim mạch lớn (MACE), với hiệu quả tương đương statin khi đạt cùng mức giảm LDL-C. Thuốc được dùng liều 180 mg uống 1 lần/ngày, có thể phối hợp với ezetimibe, và thường gặp tác dụng phụ nhẹ như tăng acid uric, tăng men gan hoặc sỏi mật.
Inclisiran là một RNA can thiệp nhỏ (siRNA) ức chế tổng hợp PCSK9, được khuyến nghị như lựa chọn thay thế kháng thể PCSK9 truyền thống (alirocumab, evolocumab). Thuốc cho hiệu quả giảm LDL-C khoảng 50%, duy trì bền vững, giúp cải thiện tuân thủ điều trị. Hiện tại, các nghiên cứu giai đoạn III và các thử nghiệm về kết cục tim mạch đang được tiến hành, dự kiến công bố kết quả vào các năm 2026–2027.
Evinacumab, một kháng thể đơn dòng chống angiopoietin-like protein 3 (ANGPTL3), được khuyến cáo ở bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình thể đồng hợp tử (HoFH) khi các liệu pháp khác không đủ hiệu quả, giúp giảm LDL-C gần 50%.
Bên cạnh đó, Hướng dẫn ESC/EAS 2025 khuyến nghị bổ sung các liệu pháp không phải statin đã được chứng minh là có lợi cho tim mạch như ezetimibe, PCSK9i hoặc acid bempedoic, dùng đơn lẻ hoặc kết hợp, để giảm LDL-C nếu mục tiêu LDL-C không đạt được khi dùng liều statin dung nạp tối đa; sự lựa chọn nên dựa trên mức độ cần thiết phải hạ LDL-C bổ sung, sở thích của bệnh nhân, khả năng tiếp cận phương pháp điều trị và chi phí. Hình 1 minh họa tỷ lệ phần trăm giảm trung bình của LDL-C khi sử dụng các liệu pháp điều trị bằng thuốc khác nhau, đơn độc hoặc phối. Cần lưu ý rằng mức độ đáp ứng hạ LDL-C có sự biến thiên đáng kể giữa các cá thể đối với từng loại thuốc hoặc phác đồ phối hợp, do đó cần theo dõi hiệu quả điều trị sau khi bắt đầu hoặc điều chỉnh liệu pháp hạ LDL-C.

BA: Acid bempedoic, EZE: Ezetimibe, LDL-C: Cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp, PCSK9 mAb: Kháng thể đơn dòng ức chế proprotein convertase subtilisin/kexin type 9 (PCSK9)
Hình 1. Mức giảm LDL-C với các liệu pháp khác nhau
Bảng 4. Khuyến cáo về thuốc điều trị thuốc LDL-C
|
Khuyến cáo
|
Class
|
Level
|
|
Các thuốc không phải statin đã được kiểm chứng lợi ích tim mạch dù được dùng đơn lẻ hoặc phối hợp, được khuyến cáo cho bệnh nhân không dung nạp hoặc không thể dùng statin để hạ LDL-C và giảm nguy cơ biến cố tim mạch. Lựa chọn dựa vào mức độ LDL-C cần giảm
|
I
|
A
|
|
Acid bempedoic được khuyến cáo cho bệnh nhân không dung nạp với statin để đạt mục tiêu LDL-C.
|
I
|
B
|
|
Cần cân nhắc thêm acid bempedoic vào liều statin tối đa có thể dung nạp, có hoặc không kèm ezetimibe, ở bệnh nhân nguy cơ cao hoặc rất cao nhằm đạt LDL-C mục tiêu.
|
IIa
|
C
|
|
Evinacumab nên được cân nhắc cho bệnh nhân tăng cholesterol gia đình đồng hợp tử từ 5 tuổi trở lên, không đạt mục tiêu LDL-C dù đã dùng liều tối đa các thuốc hạ lipid.
|
IIa
|
B
|
Phối hợp các liệu pháp hạ lipid trong đợt nhập viện do hội chứng vành cấp
Nguyên tắc “càng sớm, càng thấp, càng tốt” được nhấn mạnh trong hướng dẫn ESC 2025 về quản lý hội chứng mạch vành cấp (ACS). Hướng dẫn khuyến cáo khởi trị sớm và tích cực liệu pháp hạ LDL-C cho tất cả bệnh nhân ACS, với statin liều cao là lựa chọn đầu tay, khởi trị ngay trong thời gian nhập viện. Ở những bệnh nhân chưa từng điều trị hạ lipid trước đó và không kỳ vọng đạt mục tiêu LDL-C chỉ với statin đơn trị, cần phối hợp sớm với ezetimibe, hoặc bổ sung thêm các thuốc hạ lipid khác có lợi ích tim mạch đã được chứng minh khi cần thiết. Mục tiêu điều trị là đạt mức LDL-C theo khuyến cáo trong vòng 4–6 tuần sau biến cố, bởi bệnh nhân sau ACS có nguy cơ tái biến cố rất cao, đặc biệt trong 100 ngày đầu sau nhồi máu cơ tim.
Bảng 5. Khuyến cáo điều trị hạ lipid trong hội chứng vành cấp
|
Khuyến cáo
|
Class
|
Level
|
|
Liệu pháp gia tăng liều hạ lipid máu trong thời gian nhập viện do ACS được khuyến cáo cho bệnh nhân đang dùng bất kỳ thuốc hạ lipid nào trước khi nhập viện nhằm tiếp tục hạ LDL-C.
|
I
|
C
|
|
Nên cân nhắc khởi đầu phối hợp điều trị với statin liều cao với ezetimibe trong thời gian nhập viện ACS cho bệnh nhân chưa từng điều trị trước đó và không kỳ vọng đạt mục tiêu LDL-C chỉ với statin đơn trị.
|
IIa
|
B
|
Lipoprotein(a) [Lp(a)]
ESC/EAS 2025 đã có bước cập nhật quan trọng khi nhấn mạnh vai trò của Lp(a) là một yếu tố điều chỉnh nguy cơ tim mạch độc lập, có tính di truyền cao và ảnh hưởng trực tiếp đến bệnh sinh xơ vữa. Các bằng chứng dịch tễ và di truyền mới củng cố mối liên hệ nhân quả trực tiếp giữa Lp(a) tăng cao với ASCVD và hẹp van động mạch chủ (AVS). Ngưỡng Lp(a) >50 mg/dL (≥105 nmol/L) được xem là yếu tố hiệu chỉnh nguy cơ giúp cá thể hóa đánh giá và tái phân tầng nguy cơ tim mạch, đặc biệt ở nhóm nguy cơ trung bình hoặc gần ngưỡng quyết định điều trị. Hướng dẫn mới cũng khuyến cáo đo Lp(a) ít nhất một lần trong đời ở tất cả người trưởng thành, ưu tiên ở người có tiền sử gia đình bệnh tim sớm, rối loạn lipid hoặc nguy cơ tim mạch trung bình.
Hiện chưa có liệu pháp đặc hiệu, tuy nhiên các thuốc RNA hướng đích (antisense oligonucleotide và siRNA) đang được nghiên cứu, cho thấy khả năng giảm Lp(a) 80–98%, mở ra triển vọng điều trị trong tương lai gần.
Bảng 6. Khuyến nghị về đo lường lipoprotein(a)
|
Khuyến cáo
|
Class
|
Level
|
|
Nồng độ Lp(a) trên 50 mg/dL (105 nmol/L) nên được xem xét ở tất cả người trưởng thành như một yếu tố làm tăng nguy cơ tim mạch, với mức Lp(a) càng cao thì nguy cơ tim mạch càng tăng.
|
IIa
|
B
|
Tăng triglyceride
Khuyến cáo ESC/EAS 2025 nhấn mạnh bằng chứng lâm sàng mới cho thấy chỉ icosapent ethyl liều cao (EPA tinh khiết) chứng minh được hiệu quả giảm rõ rệt các biến cố tim mạch, trong khi các chế phẩm phối hợp EPA + DHA không mang lại lợi ích tương tự và không còn được khuyến cáo sử dụng.
Đối với fibrate, hướng dẫn vẫn duy trì khuyến cáo Class IIb cho fenofibrate hoặc bezafibrate, nhưng đồng thời làm rõ rằng các bằng chứng hiện có chưa chứng minh được hiệu quả giảm biến cố tim mạch nhất quán, do đó chỉ nên xem xét ở bệnh nhân rối loạn lipid hỗn hợp có triglyceride cao (TG ≥ 2,3 mmol/L) và HDL-C thấp.
Ngoài ra, khuyến cáo 2025 lần đầu tiên bổ sung volanesorsen – một antisense oligonucleotide ức chế ApoC-III – như liệu pháp chuyên biệt cho bệnh nhân hội chứng chylomicronemia gia đình (FCS) có TG rất cao không đáp ứng điều trị thông thường. Thuốc này được EMA chấp thuận nhưng chưa được FDA phê duyệt, có thể giảm TG tới 77% và giảm nguy cơ viêm tụy cấp, tuy cần theo dõi giảm tiểu cầu và phản ứng tại chỗ tiêm.
Bảng 7. Khuyến cáo về điều trị bằng thuốc cho bệnh nhân tăng triglyceride máu
|
Khuyến cáo
|
Class
|
Level
|
|
Icosapent ethyl liều cao (2 g x 2 lần/ngày) nên được cận nhắc phối hợp với statin ở những bệnh nhân có nguy cơ cao hoặc rất cao, có kèm tăng triglyceride máu (triglyceride lúc đói 135–499 mg/dL hoặc 1.52–5.63 mmol/L) để giảm nguy cơ các biến cố tim mạch.
|
IIa
|
B
|
|
Volanesorsen (300 mg/tuần) nên được cân nhắc ở bệnh nhân tăng triglyceride nặng (triglyceride >750 mg/dL hoặc >8.5 mmol/L) do hội chứng chylomicron máu gia đình, nhằm hạ triglyceride và giảm nguy cơ viêm tụy cấp.
|
IIa
|
B
|
Đối tượng đặc biệt
So với hướng dẫn 2019, ESC/EAS 2025 mở rộng nội dung khuyến cáo cho các đối tượng đặc biệt, đặc biệt là bệnh nhân ung thư và người nhiễm HIV.
Ở bệnh nhân nhiễm HIV, khuyến cáo mới dựa trên thử nghiệm REPRIEVE, cho thấy pitavastatin giúp giảm 36% các biến cố tim mạch chính ở nhóm có nguy cơ ASCVD trung bình. Do đó, ESC/EAS 2025 khuyến cáo điều trị statin (ưu tiên pitavastatin) cho người nhiễm HIV ≥40 tuổi, bất kể mức LDL-C hoặc nguy cơ tim mạch ước tính, nhằm giảm nguy cơ biến cố tim mạch
Ở bệnh nhân ung thư, bản cập nhật mới lần đầu tiên đề cập vai trò phòng ngừa biến cố tim mạch của statin, đặc biệt ở những người điều trị bằng anthracycline – nhóm thuốc có thể gây suy tim ở khoảng 20% bệnh nhân trong 5 năm. Dữ liệu từ thử nghiệm STOP-CA cho atorvastatin 40 mg/ngày giúp giảm đáng kể nguy cơ suy giảm chức năng tim (LVEF giảm ≥10% xuống <55%) so với giả dược (9% so với 22%; P=0.002, từ đó củng cố khuyến nghị sử dụng statin ở bệnh nhân có nguy cơ cao hoặc rất cao độc tính tim do hóa trị.
Bảng 8. Khuyến cáo điều trị statin trong dự phòng tiên phát cho người nhiễm HIV
|
Khuyến cáo
|
Class
|
Level
|
|
Điều trị statin được khuyến cáo cho người nhiễm HIV trong dự phòng tiên phát từ 40 tuổi trở lên, bất kể mức nguy cơ tim mạch ước tính và mức LDL-C, nhằm giảm nguy cơ biến cố tim mạch. Việc lựa chọn loại statin cần căn cứ vào khả năng tương tác thuốc tiềm tàng.
|
I
|
B
|
Bảng 9. Khuyến cáo điều trị statin cho bệnh nhân đang điều trị ung thư
|
Khuyến cáo
|
Class
|
Level
|
|
Nên cân nhắc sử dụng statin ở bệnh nhân người lớn có nguy cơ cao hoặc rất cao phát triển độc tính tim mạch do hóa trị, nhằm giảm nguy cơ tổn thương chức năng tim do anthracycline.
|
IIa
|
B
|
Thực phẩm bổ sung
Các thực phẩm bổ sung thông thường như omega-3 dạng OTC, vitamin, khoáng chất và thảo dược không được khuyến cáo trong dự phòng bệnh tim mạch, do thiếu bằng chứng hiệu quả. Thử nghiệm SPORT cho thấy những sản phẩm này không khác biệt so với giả dược trong việc giảm nguy cơ biến cố tim mạch. Ngoại lệ duy nhất là icosapent ethyl – dạng EPA tinh khiết đã chứng minh lợi ích tim mạch rõ ràng ở bệnh nhân có triglyceride cao.
Bảng 10. Khuyến cáo về thực phẩm chức năng
|
Khuyến cáo
|
Class
|
Level
|
|
Không khuyến cáo sử dụng các thực phẩm chức năng hoặc vitamin chưa được chứng minh có độ an toàn và hiệu quả đáng kể trong việc hạ LDL-C để giảm nguy cơ bệnh động mạch vành xơ vữa (ASCVD).
|
III
|
B
|
Kết luận
Hướng dẫn ESC/EAS 2025 là bản cập nhật quan trọng, củng cố chiến lược giảm LDL-C trong dự phòng bệnh tim mạch. Bản mới này nhấn mạnh việc sử dụng các công cụ đánh giá rủi ro chính xác (SCORE2/SCORE2-OP), kết hợp với các yếu tố bổ sung như Lp(a), dấu ấn sinh học và chẩn đoán hình ảnh mạch vành để cá thể hóa điều trị. Về điều trị, statin vẫn là thuốc lựa chọn đầu tay, có thể phối hợp ezetimibe hoặc các thuốc mới như acid bempedoic, inclisiran, kháng thể PCSK9 hoặc evinacumab khi chưa đạt mục tiêu LDL-C. Hướng dẫn cập nhật bằng chứng mới về quản lý tăng triglyceride, trong đó chỉ icosapent ethyl liều cao (EPA tinh khiết) được chứng minh có hiệu quả giảm biến cố tim mạch.
Ngoài ra, ESC/EAS 2025 mở rộng khuyến cáo cho các nhóm bệnh nhân đặc biệt như người mắc ung thư hoặc nhiễm HIV, đồng thời không khuyến khích sử dụng các sản phẩm bổ sung hoặc vitamin chưa có bằng chứng rõ ràng về lợi ích trong hạ LDL-C hay giảm nguy cơ tim mạch.
Biên soạn: DS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương - Đơn vị Dược lâm sàng & Thông tin thuốc.