Tổng quan về rối loạn lo âu lan tỏa
Định nghĩa rối loạn lo âu lan tỏa
Rối loạn lo âu là một nhóm các rối loạn tâm thần đặc trưng bởi cảm giác lo âu và sợ hãi, bao gồm rối loạn lo âu lan tỏa (GAD), rối loạn hoảng sợ, ám ảnh sợ hãi, rối loạn lo âu xã hội, rối loạn ám ảnh cưỡng chế và rối loạn căng thẳng sau chấn thương. Cũng giống như trầm cảm, các triệu chứng có thể từ nhẹ đến nặng. Các triệu chứng của rối loạn lo âu thường là mạn tính.
Rối loạn lo âu lan toả được đặc trưng bởi những mối lo lắng dai dẳng, lan toả, tản mạn, không khu trú vào một sự kiện nào đặc biệt. Bệnh thường liên quan đến căng thẳng mãn tính và mức độ tiến triển của nó khác nhau nhưng thường là mãn tính.

Hình 1: Rối loạn lo âu lan toả
Thực trạng rối loạn lo âu lan tỏa
Năm 2015, tỷ lệ hiện mắc các rối loạn lo âu trên toàn cầu được ước tính là 3,6%. Tương tự như trầm cảm, rối loạn lo âu phổ biến hơn ở nữ giới (4,6%) so với nam giới (2,6%). Không có sự khác biệt về tỷ lệ hiện mắc giữa các nhóm tuổi, mặc dù có xu hướng giảm ở nhóm tuổi lớn hơn. Tổng số người sống chung với rối loạn lo âu trên toàn cầu là 264 triệu người. Số liệu này cho năm 2015 phản ánh mức tăng 14,9% so sánh với năm 2005, do tăng trưởng dân số và già hóa dân số.
Theo báo cáo của Global Burden of Disease study 2015, Việt Nam ghi nhận có khoảng 1.941.166 người mắc rối loạn lo âu, chiếm tỷ lệ 2,2% dân số. Ở Việt Nam, theo số liệu thống kê của Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1 vào năm 2014, tỷ lệ mắc 10 chứng rối loạn tâm thần phổ biến là 14,2%, trong đó rối loạn trầm cảm chiểm tỷ lệ 2,45%.
Phụ nữ có nguy cơ mắc chứng rối loạn lo âu lan toả trong đời cao gấp đôi nam giới. Rối loạn lo âu lan toả cũng ảnh hưởng đến các nhóm phụ nữ khác nhau. Những phụ nữ da trắng có nguy cơ mắc GAD nhiều hơn đáng kể so với phụ nữ châu Á hoặc người Mỹ gốc Phi. Trên toàn cầu, khoảng 4% số người có thể mắc chứng rối loạn lo âu lan toả tại một thời điểm nào đó trong cuộc đời và độ tuổi trung bình khởi phát của GAD là 31 tuổi.
Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lo âu lan tỏa (GAD) theo DSM-5

Hình 2: Triệu chứng rối loạn lo âu lan toả
Tiêu chí chẩn đoán rối loạn lo âu lan tỏa (GAD) theo DSM-5 gồm:
- Lo âu quá mức và tình trạng lo lắng, xảy ra nhiều ngày trong ít nhất 6 tháng, về nhiều vấn đề khác nhau (như công việc hoặc học tập).
- Bệnh nhân gặp khó khăn trong việc kiểm soát sự lo âu.
- Lo âu và căng thẳng đi kèm với ba (hoặc nhiều hơn) trong số sáu triệu chứng dưới đây (với ít nhất một số triệu chứng xuất hiện nhiều ngày trong 6 tháng qua):
Lưu ý: Chỉ cần một triệu chứng xuất hiện ở trẻ.
- Bồn chồn hoặc cảm giác bị kích thích.
- Dễ mệt mỏi.
- Khó tập trung hoặc cảm giác đầu óc trống rỗng.
- Cáu gắt.
- Căng cơ.
- Rối loạn giấc ngủ (khó đi vào giấc ngủ, khó duy trì giấc ngủ hoặc giấc ngủ không sâu).
- Sự lo âu, căng thẳng, hoặc các triệu chứng thể chất gây ra tình trạng đau khổ đáng kể về mặt lâm sàng hoặc làm suy giảm chức năng xã hội, nghề nghiệp hoặc các lĩnh vực quan trọng khác trong cuộc sống.
- Những triệu chứng này không phải do tác động sinh lý của một thuốc (ví dụ: thuốc kích thích, thuốc điều trị) hoặc một tình trạng bệnh lý khác (ví dụ: cường giáp).
- Các triệu chứng không giống một rối loạn tâm thần khác (ví dụ: lo âu hoặc sợ hãi về cơn hoảng loạn trong rối loạn hoảng loạn, lo lắng về đánh giá tiêu cực trong rối loạn lo âu xã hội, ám ảnh hoặc cưỡng chế trong rối loạn ám ảnh cưỡng chế, v.v.).
Điều trị rối loạn lo âu lan tỏa (GAD)

Hình 3: Điều trị rối loạn lo âu lan toả
Quyết định điều trị ban đầu
Xác định nhu cầu điều trị
Sau khi bệnh nhân được chẩn đoán mắc rối loạn lo âu lan tỏa (GAD), bước tiếp theo là xác định nhu cầu điều trị, dựa trên đánh giá lâm sàng về mức độ nghiêm trọng, mức độ lo âu hoặc suy giảm chức năng, và sự ưu tiên của bệnh nhân, liệu có cần điều trị rối loạn này hay không. Mục tiêu chính của điều trị là giảm các triệu chứng lo âu và từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống.
Mô hình chăm sóc từng bước
Viện Y tế và Chất lượng Điều trị Quốc gia Anh (NICE) đưa ra mô hình chăm sóc từng bước giúp hỗ trợ cho người bị rối loạn lo âu lan tỏa (GAD), gia đình, người chăm sóc và các nhà thực hành lâm sàng chọn các can thiệp hiệu quả nhất.
Mô hình chăm sóc từng bước ưu tiên cung cấp các biện pháp can thiệp ít xâm lấn nhất nhưng mang lại hiệu quả cao nhất đầu tiên.
Bảng 1: Mô hình chăm sóc từng bước của/theo NICE
Trọng tâm của can thiệp
|
Bản chất của can thiệp
|
BƯỚC 1: Tất cả các trường hợp đã biết và nghi ngờ mắc GAD
|
Xác định và đánh giá; giáo dục về GAD và các lựa chọn điều trị, giám sát tích cực.
|
BƯỚC 2: GAD đã được chẩn đoán nhưng không cải thiện sau khi được giáo dục và giám sát tích cực tại chăm sóc ban đầu
|
Can thiệp tâm lý cường độ thấp: tự trợ giúp cá nhân không có hỗ trợ từ người hướng dẫn*, tự trợ giúp có hướng dẫn cá nhân và các nhóm giáo dục tâm lý.
|
BƯỚC 3: GAD không đáp ứng đầy đủ với các can thiệp bước 2 hoặc suy giảm chức năng nghiêm trọng
|
Lựa chọn can thiệp tâm lý cường độ cao (liệu pháp nhận thức hành vi/thư giãn) hoặc điều trị bằng thuốc.
|
BƯỚC 4: Rối loạn lo âu lan tỏa (GAD) kháng trị phức tạp và suy giảm chức năng nghiêm trọng, chẳng hạn như bỏ bê bản thân hoặc nguy cơ tự làm hại cao
|
Điều trị chuyên biệt cao, chẳng hạn như các phác đồ điều trị tâm lý và/hoặc thuốc phức tạp; có sự tham gia của các nhóm hỗ trợ liên ngành, bệnh viện hoặc chăm sóc nội trú.
|
*Tự trợ giúp cá nhân không có hỗ trợ từ người hướng dẫn: Đây là một biện pháp can thiệp tự quản lý nhằm điều trị rối loạn lo âu lan tỏa (GAD) thông qua các tài liệu tự trợ giúp dạng viết hoặc điện tử (thường là sách hoặc sổ tay hướng dẫn). Phương pháp này tương tự như tự trợ giúp cá nhân có hướng dẫn nhưng thường chỉ có rất ít sự liên lạc với chuyên viên trị liệu, ví dụ như một cuộc gọi điện thoại ngắn không quá 5 phút định kỳ.
Liệu pháp nhận thức - hành vi
Bài viết này tập trung chính vào phần điều trị dược lý đối với GAD. Do đó, liệu pháp nhận thức - hành vi sẽ được trình bày ngắn gọn.
Liệu pháp nhận thức-hành vi, có thể sử dụng như liệu pháp đơn trị liệu hoặc kết hợp với điều trị dược lý như phương pháp điều trị tâm lý xã hội cho rối loạn lo âu lan tỏa (GAD).
Liệu pháp hành vi nhận thức trong điều trị rối loạn lo âu lan toả bao gồm việc đánh giá chức năng, cung cấp thông tin qua giáo dục tâm lý, tiếp cận cảm xúc và hành vi, và tiếp cận nhận thức.
Đánh giá chức năng
Đánh giá chức năng giúp xác định nơi, thời điểm, tần suất, cường độ và hoàn cảnh kích hoạt phản ứng lo âu. Phương pháp này giúp hình dung cách thức hoạt động của tâm lý của người bệnh.
Giáo dục tâm lý
Giáo dục tâm lý thường là bước quan trọng vì nó giúp bệnh nhân hiểu được các phương pháp trị liệu tương lai sẽ là gì và giúp tăng động lực thay đổi.
Tiếp cận cảm xúc và hành vi
Nhà trị liệu cố gắng hướng dẫn bệnh nhân cách thư giãn để tạo ra cảm xúc tích cực, thay vì chỉ quản lý các cảm xúc tiêu cực. Phương pháp này cung cấp một "công cụ tâm lý" để chuẩn bị cho các bài tập tiếp xúc; thư giãn giúp giảm nhạy cảm đối với các tình huống gây lo âu; và cân bằng tâm trạng chung bằng cách thêm "thời gian nghỉ" trong các suy nghĩ và lo âu.
Tiếp cận nhận thức
Tiếp cận nhận thức thường bắt đầu bằng việc bệnh nhân tự quan sát những suy nghĩ của mình. Mục tiêu của công việc nhận thức là giúp bệnh nhân bước lùi khỏi những suy nghĩ tự động và tách biệt chúng khỏi những lo âu.
Ở bước tiếp theo, liệu pháp hướng tới việc thay đổi nội dung của suy nghĩ để đạt được sự đánh giá khách quan hơn về các tình huống. Mục tiêu là chống lại các thiên kiến nhận thức, như sự phóng đại nguy cơ. Nhà trị liệu cố gắng giúp bệnh nhân giải quyết hoàn toàn những lo âu về tương lai, đề xuất các phương án thay thế.
Điều trị dược lý
Điều trị bậc 1:
SRI (Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin) là phương pháp điều trị ban đầu ưu tiên — Các chất ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI) và các chất ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine (SNRI) là phương pháp điều trị dược lý ban đầu ưu tiên trong điều trị rối loạn lo âu lan tỏa (GAD). Các chất ức chế tái hấp thu serotonin (SRI) đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc điều trị các triệu chứng lo âu liên quan đến GAD. Các SRI ít có xu hướng gây an thần hoặc tác dụng phụ về nhận thức hơn so với các lựa chọn thuốc chống trầm cảm khác (ví dụ thuốc chống trầm cảm ba vòng) và ít có nguy cơ gây nghiện hơn so với benzodiazepine.
Lựa chọn giữa các SRI dựa trên tác dụng phụ của thuốc, các tương tác thuốc-thuốc và/hoặc tiền sử điều trị/tình trạng của bệnh nhân. Ví dụ, đối với người dễ tăng cân, nên tránh citalopram và chọn fluoxetine; đối với người lo ngại về rối loạn tình dục, nên tránh paroxetine và chọn duloxetine. (Chi tiết xem bảng 4)
Điều trị bậc 2:
Buspirone được ưu tiên trong giai đoạn này, hoặc là đơn trị liệu hoặc là tăng cường cho thuốc chống trầm cảm. Pregabalin đơn trị liệu hoặc kết hợp với một loại thuốc khác cũng nên được cân nhắc ở giai đoạn này.
Điều trị bậc 3:
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng (TCA) được dùng ở giai đoạn này vì những lo ngại về khả năng dung nạp và an toàn, mặc dù bằng chứng hiện có cho thấy chúng có thể có hiệu quả tương đương với các phương pháp điều trị đầu tay.
Điều trị bậc 4:
Tăng cường bằng các thuốc chống loạn thần thế hệ thứ hai như quetiapine và sử dụng các thuốc chống trầm cảm hỗn hợp thuộc loại này (cần chú ý tác dụng phụ đáng kể). Đối với những bệnh nhân không có chống chỉ định benzodiazepine được khuyến cáo sử dụng.
Đặc tính dược lý của thuốc
Chưa có phương pháp điều trị phù hợp cho GAD, nhưng các loại thuốc khác nhau có thể làm giảm các triệu chứng của GAD. Loại thuốc được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào các triệu chứng và bệnh lý mắc kèm của bệnh nhân. Một số loại thuốc có thể gây nghiện và thường chỉ được kê đơn trong thời gian ngắn hoặc khi cần thiết. Một số loại khác đã được chứng minh là an toàn khi dùng hàng ngày và có thể dùng trong thời gian dài.
Bảng 2: Đặc tính của thuốc SSRI, SNRI và thuốc chống trầm cảm khác không phải SRIs
Thuốc
|
Biệt dược có ở nhà thuốc BV
|
Biệt dược lưu hành ở VN
|
Liều ban đầu hàng ngày
|
Liều hàng ngày
|
Chuyển hóa bậc 1
|
Tác dụng lên chuyển hóa của các thuốc khác (xét tương tác nghiêm trọng và trung bình)
|
Đặc điểm
|
|
Thuốc chống trầm cảm SSRI (ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc)
|
Áp dụng cho tất cả các SSRI: Tác dụng có thể chậm từ 2 đến 4 tuần hoặc hơn. Các tác dụng phụ trong số các SSRI bao gồm: Buồn nôn, tiêu chảy, mất ngủ/kích động, buồn ngủ, suy giảm chức năng tình dục và hạ natri máu.
|
Citalopram
|
_
|
Pramital 20, 40mg
|
10mg
|
10 đến 40 mg
|
CYP3A4,2C19
|
Không có
|
Giảm nguy cơ mất ngủ/bồn chồn
|
|
Dùng chung với IMAO, chống trầm cảm ba vòng gây tăng nguy cơ bị hội chứng serotonin
|
|
Có thể kéo dài khoảng QT khi nồng độ trong máu tăng
|
|
Escitalopram
|
_
|
Exidamin 20 mg
|
5 đến 10 mg
|
10 đến 20 mg
|
CYP3A4,2C19
|
Không có
|
Giảm nguy cơ mất ngủ/bồn chồn
|
|
Escivex 5, 20 mg
|
Dùng chung với IMAO, chống trầm cảm ba vòng gây tăng nguy cơ bị hội chứng serotonin
|
|
Sertralin
|
Zoloft 50mg
|
|
25 đến 50 mg
|
50 đến 200 mg
|
Có giới hạn (CYP2C9, 2D6 và 3A4 nhỏ)
|
Không có
|
Nguy cơ mất ngủ/bồn chồn cao hơn
|
|
Lexostad 50mg
|
Tiêu chảy thường xuyên hơn và các vấn đề về đường tiêu hóa khác
|
|
Paroxetin
|
_
|
Xalexa 30mg
|
10 đến 20 mg
|
20 đến 50 mg
|
CYP2D6
|
Ức chế 2D6
|
Có tác dụng an thần nhẹ
|
|
Kháng cholinergic yếu
|
|
Pharmapar 20mg
|
Giảm nguy cơ mất ngủ/bồn chồn
|
|
Nguy cơ bị hội chứng cai khi ngưng thuốc đột ngột
|
|
Fluoxetin
|
_
|
Flutonin 10, 20mg
|
10 đến 20 mg
|
20 đến 60 mg
|
CYP2D6, 2C9 và một số loại nhỏ
|
Ức chế CYP2D6, 2C19
|
Nguy cơ mất ngủ/bồn chồn cao hơn
|
|
Không có triệu chứng cai thuốc
|
|
Fluozac 20mg
|
Phải mất nhiều tuần để thuốc bắt đầu có tác dụng (2-4 tuần)
|
|
Fluvoxamin
|
_
|
Luvox 100mg
|
50mg
|
50 đến 300 mg
|
CYP1A2, 2D6
|
Ức chế CYP1A2, 2C19
|
Giảm nguy cơ mất ngủ/bồn chồn
|
|
Flecain 100mg
|
Nguy cơ bị hội chứng cai khi ngưng thuốc đột ngột
|
|
Dùng chung với IMAO, chống trầm cảm ba vòng gây tăng nguy cơ bị hội chứng serotonin
|
|
Thuốc chống trầm cảm SNRI (ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine)
|
Thời điểm bắt đầu có tác dụng và tác dụng phụ của thuốc SNRI tương tự như thuốc SSRI (xem ở trên).
|
Duloxetin
|
_
|
Ditovas 40 mg
|
30mg
|
60 đến 120 mg
|
CYP1A2, 2D6
|
Ức chế CYP2D6
|
Nguy cơ mất ngủ/bồn chồn cao hơn
|
|
Dulester 60mg
|
Có lợi trong việc điều trị các tình trạng đau đi kèm
|
|
Cymbalta 30, 60mg
|
Nguy cơ bị hội chứng cai khi ngưng thuốc đột ngột
|
|
Venlafaxine (giải phóng kéo dài)
|
_
|
Lafaxor 75mg
|
75mg
|
75 đến 225 mg
|
CYP2D6, 3A4
|
Không có
|
Nguy cơ mất ngủ/bồn chồn cao hơn
|
|
Venlift OD 75 mg
|
Tăng huyết áp (chủ yếu là tâm trương) và nhịp tim khi liều dùng tăng dần
|
|
Efexor XR 35.5mg, 75mg, 150mg
|
Có lợi trong việc điều trị các tình trạng đau đi kèm
|
|
Vikonon 37.5mg, 75mg
|
Dùng chung với IMAO, chống trầm cảm ba vòng gây tăng nguy cơ bị hội chứng serotonin
|
|
Nguy cơ bị hội chứng cai khi ngưng thuốc đột ngột
|
|
Khác
|
Buspiron
|
_
|
_
|
10 mg chia làm nhiều lần
|
10 đến 60 mg chia làm nhiều lần
|
CYP3A4
|
Không có
|
Một loại thuốc an thần không phải benzodiazepine
|
|
Lựa chọn tăng cường kết hợp với thuốc chống trầm cảm
|
|
Bắt đầu chậm và hiệu quả không rõ ràng
|
|
Không hiệu quả đối với bệnh trầm cảm nặng đi kèm
|
|
Gabapentin
|
Neurontin 300mg
|
Gaptinew 100mg
|
300mg
|
300 đến 2400 mg chia làm nhiều lần
|
Phụ thuộc vào chức năng thận để thanh thải
|
Không có
|
Thuốc chống co giật điều biến kênh canxi tương tự GABA
|
|
Bắt đầu trong vòng vài ngày sau khi bắt đầu điều trị
|
|
An thần và chóng mặt
|
|
Có thể xảy ra hiện tượng dung nạp, lệ thuộc thuốc sử dụng lặp lại nhiều lần và hội chứng cai khi ngưng thuốc đột ngột
|
|
Pregabalin
|
Prelynca 50,75,150mg
|
|
50 mg chia làm nhiều lần
|
50 đến 300 mg chia làm nhiều lần
|
Phụ thuộc vào chức năng thận để thanh thải
|
Không có
|
Thuốc chống co giật điều biến kênh canxi tương tự GABA
|
|
Lyrica 75mg
|
Bắt đầu trong vòng vài ngày sau khi bắt đầu điều trị
|
|
An thần và chóng mặt
|
|
Có thể xảy ra hiện tượng dung nạp, lệ thuộc thuốc sử dụng lặp lại nhiều lần và hội chứng cai khi ngưng thuốc đột ngột
|
|
Nhiều bệnh nhân cần >150 mg/ngày, tối đa 300 mg/ngày
|
|
Mirtazapin
|
Remeron 30mg
|
Mirzaten 15 mg
|
15mg
|
15 đến 60 mg
|
CYP1A2, 2D6, 3A4
|
Không có
|
Một loại thuốc chống trầm cảm không điển hình
|
|
Lựa chọn thay thế hoặc tăng cường cho chứng lo âu kèm mất ngủ
|
|
Có tác dụng an thần; tăng cảm giác thèm ăn đáng kể
|
|
Quetiapin
(Quetiapine Stella 200mg)
(Seroquel XR 50mg, 200mg)
|
Quetiapine Stella 200mg
|
Quelept 100mg
|
25 đến 50 mg
|
50 đến 300 mg
|
CYP3A4
|
Không có
|
Lựa chọn tăng cường với thuốc chống trầm cảm hoặc thay thế như liệu pháp đơn trị
|
|
Seroquel XR 50mg, 200mg
|
Quetiapin DWP 150 mg
|
An thần, tác dụng ngoại tháp, tăng cân và tác dụng phụ chuyển hóa
|
|
Hydroxyzin
|
_
|
Atarax 25mg
|
50 mg trước khi đi ngủ
|
25 đến 50 mg ba đến bốn lần mỗi ngày khi cần thiết
|
Không có
|
Không có
|
Thuốc kháng histamin có tác dụng an thần và có đặc tính giảm lo âu
|
|
Lựa chọn tăng cường để điều trị chứng mất ngủ
|
|
Tác dụng phụ kháng cholinergic khi tăng liều
|
|
Imipramin
|
_
|
_
|
75 mg chia làm nhiều lần
|
75 đến 200 mg chia làm nhiều lần
|
CYP2C19, 2D6
|
Không có
|
Thuốc chống trầm cảm ba vòng
|
|
Tác dụng phụ kháng cholinergic
|
|
Độc tim khi dùng quá liều
|
|
Tác dụng phụ có thể xuất hiện thường xuyên và gây khó chịu hơn so với hai nhóm thuốc SSRIs và SNRIs
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 3: Đặc tính dược lý của thuốc benzodiazepine
Thuốc
|
Tổng liều dùng hàng ngày cho người lớn (mg)
|
Hiệu lực so sánh với 1mg lorazepam (mg)
|
Bắt đầu sau khi uống liều (giờ)
|
Chuyển hóa
|
Thời gian bán thải (giờ)
|
Diazepam
(Seduxen 5mg)
|
4 đến 40
|
5
|
0,25 đến 0,5
|
CYP2C19 và 3A4 thành chất chuyển hóa có hoạt tính.
|
50 đến 100
|
Kéo dài ở người lớn tuổi và suy thận hoặc suy gan
|
Lorazepam giải phóng ngay lập tức
|
0,5 đến 6
|
1
|
0,5 đến 1
|
Chuyển hóa qua pha 2 liên hợp ở gan. Chất chuyển hóa không có hoạt tính.
|
10 đến 14
|
0,5 đến 4 (an thần)
|
Lorazepam giải phóng kéo dài
|
1 đến 6 mg
|
1
|
0,5 đến 1
|
Chuyển hóa qua pha 2 liên hợp ở gan. Chất chuyển hóa không có hoạt tính.
|
13 đến 27
|
Oxazepam
|
30 đến 120
|
15 đến 30
|
1 đến 2
|
Chuyển hóa qua pha 2 liên hợp ở gan. Chất chuyển hóa không có hoạt tính.
|
5 đến 15
|
15 đến 30 (an thần)
|
Prazepam
|
15 đến 60
|
15
|
2 đến 3
|
CYP3A4 thành chất chuyển hóa có hoạt tính.
|
30 đến 200
|
Kéo dài ở người lớn tuổi
|
Bảng 4: Tác dụng không mong muốn của thuốc
Thuốc
|
Thuốc kháng cholinergic
|
Buồn ngủ
|
Mất ngủ
|
Hạ huyết áp tư thế đứng
|
Kéo dài khoảng
QT
|
Độc tính đường tiêu hóa
|
Tăng cân
|
Rối loạn chức năng tình dục
|
Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc
|
Citalopram
|
0
|
0
|
1+
|
1+
|
2 đến 3+
|
1+
|
1+
|
3+
|
Escitalopram
|
0
|
0
|
1+
|
1+
|
2+
|
1+
|
1+
|
3+
|
Fluoxetin
|
0
|
0
|
2+
|
1+
|
1+
|
1+
|
0
|
3+
|
Paroxetin
|
1+
|
1+
|
1+
|
2+
|
1+
|
1+
|
2+
|
4+
|
Sertralin
|
0
|
0
|
2+
|
1+
|
1+
|
2+
|
1+
|
3+
|
Các thuốc chống trầm cảm không điển hình
|
Bupropion
|
0
|
0
|
2+ (Giải phóng nhanh)
|
0
|
0 đến 1+
|
1+
|
0
|
0
|
1+ (giải phóng kéo dài)
|
Mirtazapin
|
1+
|
4+
|
0
|
0
|
1+
|
0
|
4+
|
1+
|
Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine
|
Duloxetin
|
0
|
0
|
1+
|
0
|
0
|
2+
|
0 đến 1+
|
1+
|
Venlafaxin
|
0
|
1+
|
1+
|
0
|
0 đến 1+
|
2+
|
0 đến 1+
|
3+
|
Thuốc chống trầm cảm ba vòng
|
Amitriptylin
|
4+
|
4+
|
0
|
3+
|
1 đến 2+
|
1+
|
4+
|
đến 4+
|
Clomipramine
|
4+
|
4+
|
1+
|
2+
|
3+
|
1+
|
4+
|
4+
|
Doxepin
|
3+
|
3+
|
0
|
2+
|
3+
|
0
|
4+
|
3+
|
Imipramin
|
3+
|
3+
|
1+
|
4+
|
3+
|
1+
|
4+
|
3+
|
Thuốc ức chế monoamine oxidase
|
Isocarboxazid
|
1+
|
1+
|
2+
|
2+
|
0
|
1+
|
1+
|
4+
|
Phenelzin
|
1+
|
2+
|
1+
|
3+
|
0
|
1+
|
2+
|
4+
|
Selegilin
|
1+
|
0
|
1+
|
1+
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Quy ước: 0 = không có; 1+ = nhẹ; 2+ = thấp; 3+ = trung bình; 4+ = cao; ND = dữ liệu không đầy đủ.
|
Thời gian điều trị
Liệu pháp dược lý
Nếu có hiệu quả, nên tiếp tục điều trị bằng thuốc chống trầm cảm cho chứng rối loạn lo âu lan tỏa (GAD) trong ít nhất 12 tháng.
Nếu bệnh nhân bị tái phát sau khi ngừng thuốc, có thể kéo dài thời gian điều trị. Sau hai lần tái phát khi ngừng thuốc, nên tiếp tục điều trị duy trì.
Liệu pháp nhận thức hành vi
Thời gian của liệu pháp nhận thức hành vi phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, sự hiện diện của bệnh tật, sự phối hợp của bệnh nhân đối với phương pháp điều trị, năng lực của cán bộ y tế. Thông thường, thời gian này dao động từ 10 đến 15 buổi, tuy nhiên, bệnh nhân được khuyến khích tiếp tục sử dụng liệu pháp này như một hình thức phòng ngừa tái phát.
Biên soạn: DS Nguyễn Ngọc Ánh - Đơn vị Dược lâm sàng & Thông tin thuốc