Hoại tử chỏm xương đùi là gì?
Hoại tử chỏm xương đùi, trước đây còn gọi là hoại tử vô mạch là tình trạng lưu lượng máu đến đầu xương đùi giảm. Đa phần xảy ra do chấn thương mạnh, làm tổn thương mạch máu nuôi dưỡng xương đùi, các tế bào xương không được cung cấp oxygen và chất dinh dưỡng.

Hoại tử chỏm xương đùi là tình trạng giảm lưu lượng máu đến đầu xương đùi
Giai đoạn đầu, vùng chỏm xương thưa dần hình thành các nang xương. Nếu không được can thiệp sẽ dẫn đến gãy xương dưới sụn, xẹp chỏm xương đùi, mất chức năng khớp háng, làm tăng nguy cơ bại liệt.
Bệnh có thể phát triển ở một hoặc cả hai bên xương đùi, phổ biến ở nhóm tuổi 30 - 50. Hiệp Hội chấn thương chỉnh hình Mỹ công bố hàng năm có khoảng 10.000 - 20.000 người được chẩn đoán mắc bệnh, trong đó có 10% trường hợp phải thay khớp nhân tạo.
Nguyên nhân hoại tử chỏm xương đùi
Có hai nhóm nguyên nhân gây hoại tử chỏm xương đùi, bao gồm do chấn thương hoặc không do chấn thương. Cụ thể như sau:
Do chấn thương
Với nguyên nhân chấn thương như trật khớp, gãy cổ xương đùi hoặc trật khớp làm tăng áp trong khớp háng, gây chèn ép các mạch máu. Tình trạng hoại tử thường xuất hiện sau chấn thương khoảng 2 năm, không chịu ảnh hưởng về giới tính hay tuổi tác.
Không do chấn thương
Nếu hoại tử vô mạch không do chấn thương thì có thể xuất phát do các nhóm yếu tố nguy cơ sau:
- Tuổi tác: Hoại tử xương có xu hướng gia tăng theo tuổi.
- Giới tính: Nam giới có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nữ giới.
- Dùng corticosteroid liều cao: Dùng thuốc trong thời gian dài, qua đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch đều có thể làm tăng nguy cơ hoại tử xương.
- Lạm dụng rượu bia: Thói quen sử dụng chất kích thích, chứa cồn tạo điều kiện cho các chất béo tích tụ tại mạch máu, giảm lưu lượng máu vận chuyển đến xương.
- Cục máu đông cũng là một trong những nguyên nhân làm chặn đường vận chuyển máu đến xương, giảm nồng độ oxy.
- Một số bệnh lý mạn tính liên quan như đái tháo đường, huyết áp cao, rối loạn chuyển hóa lipid,... tiềm ẩn nguy cơ cao mắc bệnh.

Tuổi tác là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ hoại tử vô mạch
Theo chuyên gia y tế, sử dụng rượu, tác dụng phụ thuốc corticosteroid chiếm 2/3 nguyên nhân gây hoại tử xương không do chấn thương. Bệnh nhân cần chủ động kiêng uống rượu, tư vấn với bác sĩ dùng loại thuốc thay thế.
Triệu chứng hoại tử xương đùi
Ở giai đoạn sớm, hoại tử chỏm xương đùi thường không có triệu chứng rõ ràng. Khi tiến triển lên, người bệnh mới thực sự cảm nhận rõ rệt cơn đau, đặc biệt nghiêm trọng khi có áp lực đè lên xương.
Để chủ động nhận biết, bạn có thể tham khảo các triệu chứng dưới đây:
- Đau nhức khớp háng là triệu chứng phổ biến nhất, thường xuất hiện đầu tiên. Cơn đau sẽ bắt đầu từ mặt trong vùng bẹn, dần dần lan xuống mặt trong đùi hoặc vùng mông.
- Tình trạng đau nhức xuất hiện ở một hoặc cả hai bên khớp háng, nghiêm trọng khi vận động, đứng lâu và sẽ thuyên giảm khi nghỉ ngơi.
- Vận động khớp háng bị hạn chế, từ những hoạt động cơ bản như xoay trong, xoay ngoài, dạng chân hoặc khép.
- Bệnh nhân bị hoại tử chỏm xương đùi gặp khó khăn trong việc ngồi xổm, phần lớn không thể thực hiện tư thế này.
- Giai đoạn sau, tình trạng cơn đau xuất hiện với cường độ và mức độ dữ dội hơn, động tác gập, duỗi cũng gặp khó khăn.

Dấu hiệu nhận biết tình trạng hoại tử chỏm xương đùi
Ai dễ bị hoại tử vô mạch chỏm xương đùi
Bệnh chủ yếu phát triển ở nam giới trong độ tuổi 40 - 50, chiếm khoảng 80%. Tuy nhiên theo nghiên cứu mới nhất gần đây, bệnh có xu hướng trẻ hóa, thanh niên 30 tuổi đã phát hiện những dấu hiệu hoại tử.
Biến chứng hoại tử xương đùi
Hoại tử xương đùi là một biến chứng nguy hiểm do chấn thương hoặc không do chấn thương. Việc can thiệp giai đoạn này bằng vật lý trị liệu, điều trị nội khoa không hỗ trợ được nhiều do khi này xương sụn, xương đùi đã bị hoại tử hoàn toàn.

Xương đùi hoại tử nếu không được điều trị có thể dẫn tới những biến chứng nguy hiểm
Người bệnh về cuối giai đoạn hoại tử phải đối mặt với tình trạng lún sụp đầu xương đùi, tàn phế. Việc phát hiện sớm đóng vai trò quan trọng, bác sĩ sẽ có hướng can thiệp ngoại khoa kịp thời để ngăn chặn nguy cơ tàn phế về sau.
Phương pháp chẩn đoán
Chẩn đoán bệnh lý cần dựa vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng, đưa ra kết luận chính xác về giai đoạn cũng như mức độ bệnh. Một số chỉ định xét nghiệm có thể kể đến như:
- Chụp X-quang cho biết những ổ tiêu xương trong lòng chỏm xương đùi, nếu bị hoại tử hình dạng chỏm xương đùi sẽ bị xẹp lại và khớp sụp xuống. Tuy nhiên X-quang không đủ nhạy để phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI) là phương pháp chẩn đoán bệnh ở giai đoạn sớm, có thể phát hiện những thay đổi hóa chất bên trong tủy xương ngay cả khi chưa xuất hiện triệu chứng ở khớp háng.
- Chụp CT cung cấp hình ảnh 3 chiều của chỏm xương đùi, tuy nhiên độ nhạy không cao nên ít khi được ứng dụng trong chẩn đoán bệnh.
- Sinh thiết hoặc đo áp lực chỏm xương đùi có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán bệnh, tuy nhiên ít được áp dụng vì có mức độ xâm lấn gần giống một cuộc phẫu thuật.

Phương pháp chẩn đoán tình trạng chỏm xương đùi diễn tiến hoại tử
Phương pháp điều trị hoại tử chỏm xương đùi
Mục đích điều trị hoại tử chỏm xương đùi là cải thiện chức năng khớp, ngăn chặn quá trình phá hủy xương, giảm đau nhức. Để đưa phương án can thiệp phù hợp, bác sĩ sẽ can thiệp dựa trên các yếu tố về tuổi tác, giai đoạn bệnh, vị trí, kích thước vùng tổn thương, nguyên nhân và yếu tố đi kèm.
Để quá trình điều trị diễn ra hiệu quả, bệnh nhân còn cần chủ động loại bỏ các yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, rượu bia, corticosteroid. Cụ thể hơn về các phương pháp can thiệp:
Khoan giảm áp
Khoan giảm áp là phương pháp phẫu thuật loại bỏ lõi xương bị chết trong chỏm xương đùi, giảm áp lực trong chỏm xương, từ đó tăng khả năng tưới máu và tái tạo mạch máu. Phương pháp được đánh giá hiệu quả điều trị ở giai đoạn mới, trước khi có biểu hiện sụp chỏm.
Đục xương chỉnh trục
Phương pháp này phù hợp với tình trạng bệnh ở giai đoạn sớm, kích thước vùng hoại tử tương đối nhỏ. Tuy nhiên thời gian phục hồi hậu phẫu tương đối lâu, kéo dài khoảng 3 tháng.
Ghép xương
Phương pháp này sử dụng mẩu xương mào chậu hoặc xương mạch có mạch máu kèm theo để cấy ghép vào chỏm xương đùi. Trước khi ghép, bác sĩ sẽ tiến hành nạo, loại bỏ hết phần xương đã hoại tử ở chỏm xương đùi.

Điều trị bằng cấy ghép xương tự thấy vào chỏm xương đùi
Kỹ thuật điều trị này hiện nay vẫn còn những tranh cãi nhất định về tính hiệu quả. Ngoài ra thời gian phục hồi tương đối chậm, kéo dài từ 6 - 12 tháng, tùy theo thể trạng và tình trạng sức khỏe.
Thay khớp nhân tạo
Trong trường hợp chỏm xương của người bệnh bị hư hại nhiều hoặc không đáp ứng với phương pháp điều trị khác, thay khớp nhân tạo sẽ được xem xét đến. Nhiều nghiên cứu chứng minh, hiệu quả hậu phẫu đạt kết quả lên tới 90%, người bệnh thuyên giảm rõ rệt tình trạng đau, có thể di chuyển bình thường trở lại.
Biện pháp phòng ngừa
Hoại tử chỏm xương đùi là tình trạng không ai mong muốn gặp phải, không chỉ ảnh hưởng đến sinh hoạt đời thường mà còn đe dọa đến sức khỏe. Để hạn chế nguy cơ, bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Hạn chế tối đa rượu bia, thuốc lá.
- Thiết lập chế độ dinh dưỡng đầy đủ, nhiều rau xanh, trái cây và ít dầu mỡ.
- Kiểm soát hiệu quả các bệnh lý nội khoa như huyết áp, lipid máu, đường huyết,...
- Không lạm dùng thuốc chứa corticoid, nếu dùng cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ.

Phòng tránh nguy cơ chuyển biến hoại tử ở chỏm xương đùi
Hoại tử chỏm xương đùi là tình trạng nghiêm trọng nhưng thường được phát hiện muộn, chủ yếu được can thiệp bằng phương pháp ngoại khoa. Nếu sau thời gian bị chấn thương hoặc thuộc nhóm đối tượng nguy cơ cao, bệnh nhân cần chủ động tầm soát sức khỏe để có hướng can thiệp kịp thời.