Khuyến cáo năm 2018
Hướng dẫn về quản lý tăng huyết áp động mạch
|
Loại khuyến cáo/Mức chứng cứ
|
Khuyến cáo năm
2024
Hướng dẫn về quản lý huyến áp tăng và tăng huyết áp
|
Loại khuyến cáo/Mức chứng cứ
|
Huyết áp được khuyến cáo phân loại thành tối ưu, bình thường, bình thường cao, tăng huyết áp độ 1-3 theo huyết áp tại phòng khám.
|
I
|
C
|
Huyết áp được khuyến cáo phân loại thành huyết áp không tăng, huyết áp tăng và tăng huyết áp để hỗ trợ quyết định điều trị.
|
I
|
B
|
Đánh giá nguy cơ tim mạch với hệ thống SCORE được khuyến cáo đối với bệnh nhân tăng huyết áp có nguy cơ cao hoặc rất cao do bệnh tim mạch, bệnh thận hoặc đái tháo đường, một yếu tố nguy cơ đơn lẻ tăng đáng kể (ví dụ, cholesterol), hoặc phì đại thất trái do tăng huyết áp.
|
I
|
B
|
Hệ thống SCORE2 được khuyến cáo để đánh giá nguy cơ mắc bệnh tim mạch gây tử vong và không tử vong trong 10 năm đối với những người từ 40–69 tuổi và hệ thống SCORE2-OP đối với người từ 70 tuổi trở lên có huyết áp tăng nhưng chưa được coi là có nguy cơ cao do bệnh thận mạn tính từ trung bình đến nặng, bệnh tim mạch đã được xác định, tổn thương cơ quan đích do tăng huyết áp (HMOD), tiểu đường, hoặc tăng cholesterol máu do di truyền.
|
I
|
B
|
Khuyến cáo tập thể dục thường xuyên (≥ 30 phút tập thể dục hoạt động trung bình vào 5-7 ngày mỗi tuần).
|
I
|
A
|
Khuyến nghị tập thể dục với cường độ vừa phải ít nhất 150 phút/tuần hoặc thay thế bằng 75 phút tập cường độ cao mỗi tuần trong 3 ngày và nên được bổ sung bằng các bài tập kháng lực động hoặc tĩnh với cường độ thấp hoặc vừa (2–3 lần/tuần) để giảm huyết áp và nguy cơ bệnh tim mạch
|
I
|
A
|
Trong các thuốc hạ huyết áp các nhóm thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI), ức chế thụ thể angiotensin (ARB), chẹn beta, chẹn kênh calci (CCB) và lợi tiểu (thiazide và lợi tiểu giống thiazide như chlorthalidone và indapamide) là các thuốc điều trị tăng huyết áp đã được chứng minh có hiệu quả trong việc hạ áp và biến cố tim mạch trong nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên và được chỉ định chính trong điều trị.
|
I
|
A
|
Trong các thuốc hạ huyết áp. thuốc ức chế men chuyển (ACEI), thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB), thuốc chẹn kênh calci dihydropyridine, và thuốc lợi tiểu (thiazide và các thuốc tương tự thiazide như chlorthalidone và indapamide) đã cho thấy hiệu quả nhất trong việc giảm huyết áp và các biến cố tim mạch, do đó được khuyến cáo là các phương pháp điều trị đầu tiên để hạ huyết áp.
|
I
|
A
|
Nếu huyết áp không được kiểm soát với liệu pháp ba thuốc, được khuyến cáo thêm spironolactone hoăc lợi tiểu khác nếu không dung nạp như amiloride hoặc các liều lợi tiểu khác cao hơn, chẹn beta hoặc chẹn alpha.
|
I
|
B
|
Nếu Huyết áp không được kiểm soát với liệu pháp ba loại thuốc và spironolactone không hiệu quả hoặc không được dung nạp, nên cân nhắc điều trị bằng eplerenone thay cho spironolactone, hoặc bổ sung thêm thuốc chẹn beta, và sau đó là thuốc hạ huyết áp trung ương, thuốc chẹn alpha, hydralazine, hoặc thuốc lợi tiểu giữ kali.
|
IIa
|
B
|
Mục tiêu điều trị đầu tiên được khuyến cáo nên giảm huyết áp < 140/90 mmHg ở tất cả bệnh nhân, và miễn là điều trị được dung nạp tốt, trị số huyết áp nên được điều trị đến 130/80 mmHg hoặc thấp hơn ở hầu hết bệnh nhân.
|
I
|
A
|
Mục tiêu để giảm nguy cơ bệnh tim mạch, khuyến cáo giá trị huyết áp tâm thu được điều trị ở hầu hết người lớn nên ở mức 120–129 mmHg, với điều kiện là việc điều trị được dung nạp tốt.
|
I
|
A
|
Ở bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi) được điều trị thuốc hạ áp, mục tiêu huyết áp tâm thu được khuyến cáo nên là ngưỡng 130-139 mmHg.
|
I
|
A
|
Vì lợi ích của việc điều trị huyết áp tâm thu ở mức mục tiêu 120–129 mmHg có thể không áp dụng cho các trường hợp cụ thể sau, nên cân nhắc các mục tiêu huyết áp tâm thu được cá nhân hóa và cao hơn mức mục tiêu (ví dụ: <140 mmHg) đối với bệnh nhân sau: Hạ huyết áp tư thế có triệu chứng trước khi điều trị; Và/hoặc tuổi ≥85.
|
IIa
|
C
|
Vì lợi ích của việc điều trị huyết áp tâm thu ở mức mục tiêu 120–129 mmHg có thể không áp dụng cho các trường hợp cụ thể sau, nên cân nhắc các mục tiêu huyết áp tâm thu được cá nhân hóa và cao hơn mức mục tiêu (ví dụ: <140 mmHg) đối với bệnh nhân sau: Tình trạng suy yếu có ý nghĩa lâm sàng từ mức độ trung bình đến nặng ở bất kỳ độ tuổi nào; Và/hoặc tuổi thọ dự đoán còn ít (<3 năm).
|
IIb
|
C
|
Ở những phụ nữ bị tăng huyết áp thai kỳ, tăng huyết áp có từ trước nhưng bị tăng thêm do thai kỳ, hoặc tăng huyết áp kèm tổn thương cơ quan tiềm ẩn, việc bắt đầu điều trị bằng thuốc khi huyết áp ≥140/90 mmHg.
|
I
|
C
|
Ở những phụ nữ bị tăng huyết áp thai kỳ, tăng huyết áp mạn tính việc bắt đầu điều trị bằng thuốc khi huyết áp ≥140/90 mmHg.
|
I
|
B
|
Trong tất cả các trường hợp khác, việc bắt đầu điều trị bằng thuốc được khuyến cáo khi huyết áp tâm thu ≥150 mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥95 mmHg.
|
I
|
C
|
Ở những phụ nữ bị tăng huyết áp mạn tính và tăng huyết áp thai kỳ, khuyến cáo hạ huyết áp xuống dưới mức 140/90 mmHg nhưng không dưới 80 mmHg đối với huyết áp tâm trương.
|
I
|
C
|
Huyết áp tâm thu ≥170 mmHg hoặc tâm trương
≥110 mmHg ở phụ nữ mang thai là một trường hợp khẩn cấp, và được khuyến cáo nhập viện.
|
I
|
C
|
Huyết áp tâm thu ≥160 mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥110 mmHg trong thai kỳ là một trường hợp khẩn cấp, nên cân nhắc việc nhập viện ngay lập tức.
|
IIa
|
C
|
Tăng huyết áp trên bệnh nhân Đái tháo đường
|
Điều trị bằng thuốc hạ áp được khuyến cáo cho những người bị đái tháo đường khi huyết áp đo tại phòng khám là ≥140/90 mmHg.
|
I
|
A
|
Hầu hết bệnh nhân có huyết áp cao và đái tháo đường, sau tối đa 3 tháng can thiệp lối sống, việc hạ huyết áp bằng thuốc được khuyến cáo cho những người có huyết áp đo tại phòng khám ≥130/80 mmHg để giảm nguy cơ bệnh tim mạch.
|
I
|
A
|
- Mục tiêu huyết áp tâm thu là 130 mmHg và dưới 130 mmHg nếu dung nạp được, nhưng không dưới 120 mmHg.
- Từ 65 tuổi trở lên, mục tiêu huyết áp tâm thu là 130–139 mmHg.
|
I
|
A
|
Mục tiêu huyết áp tâm thu là 120–129 mmHg nếu dung nạp được.
|
I
|
A
|
Tăng huyết áp kèm theo bệnh thận mạn
|
Những bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính do hoặc không do đái tháo đường, khuyến cáo huyết áp đo tại phòng khám ≥ 140/90 mmHg nên được điều trị bằng thay đổi lối sống và thuốc hạ huyết áp.
|
I
|
A
|
Ở những bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính mức độ từ trung bình đến nặng do hoặc không do đái tháo đường và có huyết áp ≥130/80 mmHg, nên được điều trị bằng thay đổi lối sống và thuốc hạ huyết áp để giảm nguy cơ bệnh tim mạch.
|
I
|
A
|
Khuyến cáo hạ huyết áp tâm thu 130–139 mmHg.
|
I
|
A
|
Ở người lớn bị bệnh thận mạn tính mức độ từ trung bình đến nặng đang sử dụng thuốc hạ huyết áp và có eGFR
>30 mL/phút/1,73 m², khuyến cáo mục tiêu huyết áp tâm thu là 120–129 mmHg.
|
I
|
A
|
Cá nhân hóa điều trị nên được cân nhắc dựa trên khả năng dung nạp và ảnh hưởng của chức năng thận và cân bằng điện giải.
|
IIa
|
C
|
Thuốc chẹn hệ renin-angiotensin (RAS) hiệu quả hơn trong giảm albumin niệu so với các thuốc khác và được khuyến cáo là một phần của chiến lược điều trị cho bệnh nhân tăng huyết áp có biểu hiện albumin niệu/ protein niệu.
|
I
|
A
|
Thuốc ức chế men chuyển ACE hoặc chẹn thụ thể angiotensin ARB hiệu quả hơn trong việc giảm albumin niệu so với các thuốc khác và nên được cân nhắc là một phần của chiến lược điều trị cho bệnh nhân tăng huyết áp có biểu hiện albumin niệu hoặc protein niệu.
|
IIa
|
B
|
Tăng huyết áp ở bệnh nhân suy tim
|
Bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm (HfrEF), khuyến cáo điều trị hạ huyết áp nên bao gồm một thuốc ức chế men chuyển ACE hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin ARB, thuốc chẹn beta, và thuốc lợi tiểu và/hoặc thuốc đối kháng thụ thể mineralocorticoid (MRA) nếu cần.
|
I
|
A
|
Bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm (HFrEF) hoặc giảm nhẹ (HfrmEF) có triệu chứng, các phương pháp điều được khuyến cáo để cải thiện kết quả: thuốc ức chế men chuyển ACE (hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin ARB nếu không dung nạp ACE) hoặc ARNi, thuốc chẹn beta, thuốc đối kháng thụ thể mineralocorticoid (MRA), và thuốc ức chế SGLT2.
|
I
|
A
|
Ở những bệnh nhân suy tim phân suất tống máu bảo tồn (HFpEF), do chưa có loại thuốc cụ thể nào chứng minh được tính ưu việt, tất cả các loại thuốc chính đều có thể được sử dụng.
|
I
|
C
|
Ở những bệnh nhân tăng huyết áp có suy tim phân suất tống máu bảo tồn (HFpEF) có triệu chứng, thuốc ức chế SGLT2 được khuyến cáo để cải thiện kết quả điều trị với tác dụng hạ huyết áp nhẹ.
|
I
|
A
|
Bệnh nhân suy tim phân suất tống máu bảo tồn (HFpEF) có triệu chứng và huyết áp vượt mức mục tiêu: ARB và/hoặc MRA có thể được cân nhắc để giảm tần suất nhập viện do suy tim và hạ huyết áp.
|
IIb
|
B
|
Tăng huyết áp ở bệnh nhân đột quỵ
|
Ở tất cả bệnh nhân tăng huyết áp có đột quỵ thiếu máu cục bộ hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA), nên cân nhắc mục tiêu huyết áp tâm thu trong khoảng 120–130 mmHg.
|
IIa
|
B
|
Ở những bệnh nhân có huyết áp ≥130/80 mmHg và có tiền sử cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA) hoặc đột quỵ, khuyến cáo mục tiêu huyết áp tâm thu là 120–129 mmHg để giảm các biến cố tim mạch, với điều kiện điều trị được dung nạp tốt.
|
I
|
A
|