Khuyến cáo điều trị ban đầu trong đợt cấp hen phế quản với người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em 6-11 tuổi

Khoa Dược

15-02-2025

goole news
16

Hen là một bệnh hô hấp mạn tính thường gặp, ảnh hưởng đến 1-18% dân số ở những quốc gia khác nhau. Đặc trưng của hen là các triệu chứng hô hấp như khò khè, khó thở, nặng ngực và ho, các triệu chứng này thay đổi theo thời gian và về cường độ, cùng với giới hạn luồng khí thở ra dao động. Bài viết này cung cấp thông tin khuyến cáo điều trị ban đầu trong đợt cấp hen phế quản với người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em 6-11 tuổi theo Chiến lược toàn cầu về hen (GINA) 2024.

 Định nghĩa về cơn hen phế quản cấp tính

Đợt cấp hen phế quản là đợt nặng lên với các triệu chứng gia tăng dần dần khó thở, ho, khò khè hoặc tức ngực và suy giảm dần dần chức năng phổi, sự biến đổi nặng thêm các triệu chứng lâm sàng trong cơn hen so với tình trạng bình thường của bệnh nhân đủ để yêu cầu thay đổi phương pháp điều trị.

Đợt cấp có thể xảy ra ở những bệnh nhân đã được chẩn đoán mắc bệnh hen phế quản từ trước hoặc đôi khi là biểu hiện đầu tiên của bệnh hen phế quản.

Nguyên nhân gây ra cơn hen phế quản bùng phát

Các đợt kịch phát thường xảy ra do tiếp xúc với tác nhân bên ngoài (ví dụ như nhiễm trùng đường hô hấp trên do vi-rút, phấn hoa hoặc ô nhiễm) và/hoặc tuân thủ kém với thuốc có chứa ICS (corticoid dạng hít). Tuy nhiên, một nhóm bệnh nhân biểu hiện cấp tính hơn và không tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ đã biết. Các đợt kịch phát nghiêm trọng có thể xảy ra ở những bệnh nhân có triệu chứng hen phế quản nhẹ hoặc được kiểm soát tốt.

Bảng 1: Các yếu tố làm tăng nguy cơ bùng phát đợt cấp ở bệnh nhân, không phụ thuộc vào mức độ kiểm soát triệu chứng của họ

·        Sử dụng SABA nhiều (≥3 hộp 200 liều/năm liên quan đến tăng nguy cơ đợt cấp, tăng tỷ lệ tử vong, đặc biệt nếu ≥1 hộp mỗi tháng)

·        ICS không đủ: Không được kê đơn ICS, tuân thủ kém, hoặc kỹ thuật hít thuốc không đúng.

·        Các tình trạng bệnh lý khác: Béo phì, viêm xoang mãn tính, GERD, dị ứng thực phẩm đã xác định, thai kì.

·        Tiếp xúc: Hút thuốc, thuốc lá điện tử, tiếp xúc với chất gây dị ứng nếu bị nhạy cảm, ô nhiễm không khí.

·        Tâm lý xã hội: Các vấn đề về tâm lý hoặc kinh tế xã hội lớn.

·        Chức năng phổi: FEV1 thấp (đặc biệt là < 60% dự đoán), đáp ứng giãn phế quản cao.

·        Dấu hiệu viêm loại 2: Tăng bạch cầu ái toan trong máu, FeNO tăng cao (ở người lớn bị hen suyễn dị ứng dùng ICS).

·        Tiền sử đợt cấp: Đã từng đặt nội khí quản hoặc nằm trong phòng chăm sóc đặc biệt vì bệnh hen phế quản, nhiều hơn hoặc bằng 1 đợt cấp nghiêm trọng trong 12 tháng vừa qua.

Chẩn đoán và điều trị ban đầu của đợt cấp hen phế quản (người lớn, người trưởng thành, trẻ 6-11 tuổi)

Đợt cấp là sự thay đổi về triệu chứng và chức năng phổi so với tình trạng bình thường của bệnh nhân. Sự giảm lưu lượng khí thở ra có thể được định lượng bằng các phép đo chức năng phổi như lưu lượng đỉnh thở ra (PEF) hoặc thể tích thở ra gắng sức trong 1 giây (FEV1), so với chức năng phổi trước đó của bệnh nhân hoặc các giá trị dự đoán.

  • Trong thời điểm cấp tính, các phép đo PEF và FEV1 là chỉ số đáng tin cậy hơn về mức độ nghiêm trọng của đợt cấp so với các triệu chứng.
  • Tuy nhiên, tần suất các triệu chứng nhạy cảm hơn PEF hơn trong việc báo hiệu bắt đầu của đợt cấp.

Một số ít bệnh nhân cảm nhận triệu chứng kém, không nhận thấy triệu chứng bệnh nặng lên ngay cả khi suy giảm đáng kể chức năng phổi. Điều này đặc biệt ảnh hưởng đến những bệnh nhân có tiền sử hen phế quản gần tử vong và cũng có vẻ phổ biến hơn ở nam giới. Có thể cân nhắc theo dõi PEF thường xuyên cho những bệnh nhân như vậy.

Các đợt kịch phát nghiêm trọng có khả năng đe dọa tính mạng và việc điều trị cần được đánh giá cẩn thận và theo dõi chặt chẽ. Bệnh nhân bị các đợt kịch phát nghiêm trọng nên được khuyên nên đến gặp bác sĩ ngay lập tức.

Hình 1: Quản lý đợt cấp hen phế quản ở tuyến chăm sóc sức khỏe ban đầu

Chú thích: HPQ: Hen phế quản, CNTK: Chức năng thông khí

Các liệu pháp ban đầu chính bao gồm việc sử dụng lặp lại thuốc giãn phế quản dạng hít tác dụng nhanh, sử dụng corticosteroid toàn thân và bổ sung oxy lưu lượng có kiểm soát. Mục đích là nhanh chóng làm giảm tình trạng tắc nghẽn luồng khí và tình trạng thiểu oxy, giải quyết bệnh lý viêm tiềm ẩn và ngăn ngừa tái phát. Cần tuân thủ các quy trình kiểm soát nhiễm trùng.

Các nhóm thuốc điều trị ban đầu cơn hen phế quản

Thuc ch vn beta2 tác dng ngn dng hít (SABA)

Hiện nay, salbutamol (albuterol) dạng hít là thuốc giãn phế quản thông thường để kiểm soát hen phế quản cấp tính.

  • Đối với các đợt cấp nhẹ đến trung bình, việc sử dụng lặp lại SABA dạng hít (tối đa 4-10 nhát xịt sau mỗi 20 phút trong giờ đầu tiên) là một cách hiệu quả và hữu hiệu để nhanh chóng đảo ngược tình trạng hạn chế luồng khí (Mức độ bằng chứng A).
  • Sau giờ đầu tiên, liều SABA cần thay đổi từ 4-10 nhát xịt sau mỗi 3-4 giờ lên đến 6-10 nhát xịt sau mỗi 1-2 giờ hoặc thường xuyên hơn. Không cần dùng thêm SABA nếu đáp ứng tốt với điều trị ban đầu (ví dụ: PEF >60-89% so với dự đoán hoặc so với PEF tốt nhất của bệnh nhân trong 3-4 giờ).

Việc cung cấp SABA thông qua pMDI (bình xịt định liều có áp suất) và ống đệm hoặc DPI (dụng cụ xịt hít bột khô) dẫn đến cải thiện chức năng phổi tương tự như việc cung cấp qua máy phun khí dung (bằng chứng A). Tuy nhiên, những bệnh nhân bị hen phế quản nặng cấp tính không được đưa vào các nghiên cứu này.

Việc bắt đầu điều trị hen chỉ với thuốc cắt cơn SABA đơn độc khi cần thiết đã có từ hơn 50 năm trước, khi bệnh hen được coi chủ yếu là một bệnh do co thắt phế quản. Tuy nhiên viêm đường hô hấp được tìm thấy ở hầu hết bệnh nhân hen, ngay cả ở những người có triệu chứng không thường xuyên và những bệnh nhân bị hen nhẹ vẫn có thể trở thành những cơn hen nặng, đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong. Những rủi ro này được giảm thiểu đáng kể nhờ ICS.

Vì tính an toàn, GINA không còn khuyến cáo điều trị hen ở người lớn và trẻ vị thành niên chỉ dùng Beta2 tác dụng ngắn (SABA) một mình. Thay vào đó, tất cả bệnh nhân nên được điều trị bằng corticoid dạng hít (ICS), hoặc thường xuyên, hoặc khi cần ICS-formoterol ở bệnh nhân hen nhẹ để giảm nguy cơ cơn hen kịch phát nặng và tử vong do hen. Đối với trẻ em từ 6-11 tuổi bị hen nhẹ, sử dụng ICS bất cứ lúc nào dùng SABA là an toàn hơn dùng SABA đơn độc.

Điều trị SABA đơn độc đi kèm với việc làm tăng nguy cơ kịch phát và chức năng hô hấp thấp hơn và tử vong liên quan đến hen. Sử dụng SABA thường xuyên làm tăng phản ứng dị ứng và viêm đường dẫn khí và làm giảm đáp ứng giãn phế quản với SABA khi cần thiết. Sử dụng SABA quá mức (ví dụ dùng ≥ 3 lọ loại 200 liều trong một năm) có liên quan đến tăng các cơn kịch phát nghiêm trọng. Dùng ≥12 lọ SABA trong một năm (hoặc ít hơn mức này) có liên quan đến việc tăng nguy cơ nguy cơ tử vong do hen. Sử dụng khí dung tại nhà SABA cũng làm tăng nguy cơ tử vong do hen.

Một số loại SABA có mặt tại nhà thuốc:

       

Hình 2: Salbutamol dạng hít và khí dung

Kết hợp ICS-formoterol trong điều trị cơn hen cấp tính

ICS-formoterol kết hợp (budesonide-formoterol hoặc beclometasone-formoterol) hiện được sử dụng rộng rãi như một thuốc chống viêm làm giảm triệu chứng trong quá trình quản lý hen suyễn thường quy ở người lớn và thanh thiếu niên, vì nó làm giảm nguy cơ các đợt kịch phát nghiêm trọng so với việc sử dụng thuốc SABA đơn độc. Có thể dùng tổng cộng tối đa 12 lần hít budesonide-formoterol 200/6 mcg (liều dùng 160/4,5 mcg) trong một ngày nếu cần (tổng liều dùng khi cần và liều duy trì, nếu sử dụng), dựa trên bằng chứng từ các nghiên cứu lớn về hiệu quả và độ an toàn của thuốc lên đến mức sử dụng này. Với bằng chứng mở rộng này, GINA gợi ý rằng nên áp dụng tổng liều tối đa trong một ngày cho beclometasone-formoterol (xem Bảng 2 để biết thêm thuốc và liều dùng).

Tại các khoa cấp cứu, một thử nghiệm có đối chứng ngẫu nhiên ở bệnh nhân người lớn và thanh thiếu niên có FEV1 trung bình dự đoán là 42-45% đã so sánh tác dụng của 2 liều budesonide-formoterol 400/12 mcg (liều dùng 320/9 mcg) so với 8 liều salbutanol (albuterol) 199 mcg (1iều dùng 90 mcg), với các liều này được lặp lại sau 5 phút, tất cả bệnh nhân đều được dùng OCS. Chức năng phổi tương tự nhau sau 3 giờ, nhưng nhịp mạch cao hơn ở nhóm SABA.

Một phân tích tổng hợp các RCT (thử nghiệm có đối chứng ngẫu nhiên) trước đó cho thấy hiệu quả và tính an toàn của formoterol tương tự như salbutamol (albuterol) trong việc kiểm soát hen cấp tính. Fomoterol không còn được sử dụng cho mục đích này nữa, nhưng không có bằng chứng nào cho thấy budesonide-formoterol sẽ kém hiệu quả hơn trong việc kiểm soát các cơn hen cấp. Cần có thêm nhiều nghiên cứu nữa. Không có dữ liệu nào được công bố về việc sử dựng kết hợp ICS-SABA trong khoa cấp cứu.

*Liệu pháp chống viêm giảm đau (AIR)

Bảng 2: Thuốc và liều dùng cho GINA Track 1: liệu pháp chống viêm giảm đau (AIR)

GINA Track 1 - nguyên tắc chung 

GINA Track 1 - nguyên tắc chung

Trong GINA Track 1, thuốc hít cắt cơn là ICS-formoterol liều thấp, có hoặc không có ICS-formoterol duy trì. Đây là phương pháp điều trị được ưa chuộng cho người lớn và thanh thiếu niên bị hen suyễn, vì nó làm giảm các đợt kịch phát nghiêm trọng qua các bước điều trị so với việc sử dụng thuốc cắt cơn SABA, nó sử dụng một loại thuốc duy nhất cho cả điều trị cắt cơn và điều trị duy trì (ít gây nhầm lẫn cho bệnh nhân hơn), và phương pháp điều trị của bệnh nhân có thể được tăng hoặc giảm nếu cần mà không cần thay đổi thuốc hoặc thiết bị hít. Điều này không thể thực hiện được với bất kỳ ICS-LABA nào khác. ICS-formoterol có thể được sử dụng trước khi tập thể dục và trước khi tiếp xúc với chất gây dị ứng. ICS-formoterol liều thấp được gọi là thuốc giảm viêm (AIR) vì nó làm giảm các triệu chứng và giảm viêm. AIR với ICS-formoterol làm giảm đáng kể nguy cơ bùng phát nghiêm trọng trong các bước điều trị so với việc sử dụng thuốc giảm SABA, với khả năng kiểm soát triệu chứng, chức năng phổi và tác dụng phụ tương tự.

Bậc 1-2 (chỉ dùng AIR): ICS-formoterol liều thấp được sử dụng khi cần thiết để làm giảm triệu chứng mà không cần bất kỳ phương pháp điều trị duy trì nào. Nó làm giảm nguy cơ đợt cấp nghiêm trọng và các lần đến khoa cấp cứu/nhập viện xuống 65% so với chỉ dùng SABA đơn độc và làm giảm các lần đến khoa cấp cứu/nhập viện xuống 37% so với ICS hàng ngày cộng với SABA khi cần thiết. Bắt đầu điều trị bằng ICS-formoterol khi cần thiết tránh bệnh nhân coi SABA là phương pháp điều trị hen suyễn chính của họ.

Bậc 3-5 (MART): Liệu pháp duy trì và giảm triệu chứng bằng ICS-formoterol giúp giảm 32% nguy cơ đợt cấp nghiêm trọng so với cùng liều ICS-LABA, giảm 23% so với liều ICS-LABA cao hơn và 17% so với cách chăm sóc thông thường. MART cũng là một lựa chọn cho trẻ em từ 6-11 tuổi ở Bậc 3-4.

Kế hoạch hành động cho bệnh hen suyễn: Các kế hoạch hành động đơn giản dành cho AIR-only và MART có sẵn trực tuyến.

Những loại thuốc nào có thể được sử dụng trong GINA Track 1 và tần suất sử dụng như thế nào?

Hầu hết các bằng chứng cho MART, và tất cả các bằng chứng cho AIR-only, là với budesonide-formoterol DPI, thường là liều định lượng 200/6 mcg (liều phân phối 160/4,5 mcg) cho người lớn/thanh thiếu niên và 100/6 mcg (liều phân phối 80/4,5 mcg) cho MART ở trẻ em từ 6-11 tuổi. Beclometasone dipropionate (BDP)-formoterol 100/6 mcg (84,6/5,0) cũng có hiệu quả đối với MART ở người lớn. Các sản phẩm ICS-formoterol kết hợp liều thấp khác có thể phù hợp nhưng chưa được nghiên cứu. Khi cần thiết, bệnh nhân nên hít 1 hoặc 2 lần (tùy theo công thức, xem bên bảng 3 và bảng 4) bất cứ khi nào cần để làm giảm triệu chứng, hoặc trước khi tập thể dục hoặc tiếp xúc với chất gây dị ứng, thay vì dùng thuốc giảm triệu chứng SABA. Bệnh nhân không cần phải đợi một số giờ nhất định trước khi dùng thêm liều thuốc cắt cơn (không giống như SABA), nhưng trong một ngày, họ không nên dùng nhiều hơn tổng số lần hít tối đa và vượt quá liều (tổng số khi cần cộng với liều duy trì, nếu sử dụng). Hầu hết bệnh nhân cần ít hơn nhiều so với số này.

Bảng 3: Thuốc và liều dùng cho liệu pháp giảm viêm GINA track 1( AIR)

Tuổi

Máy xông khí dung: Liều định lượng mcg/ liều hít ( liều dùng) và liều tối đa bất kì trong ngày

Tần suất dùng thuốc theo nhóm tuổi và các bước điều trị.

 

 

 

 

6-11 tuổi

 

 

 

Budesonide-formoterol 100% DPI( 80/4,5) ( tổng số tối đa 8 lần hít trong bất kì ngày nào).

Bậc 1-2 chỉ dùng AIR: Chưa có bằng chứng cho đến nay.

Bậc 3 MART: Một lần hít mỗi ngày cộng thêm 1 lần hít khi cần thiết.

Bậc 4 MART: Hít 1 lần, 2 lần/ ngày cộng thêm 1 lần hít khi cần.

Bậc 5: Không khuyến kích.

 

 

 

12-17 tuổi

Budesonide-formoterol 200/6 (160/4,5) mcg DPI hoặc pMDI (tổng số tối đa 12 lần hít trong bất kì ngày nào)

Bậc 1-2 chỉ dùng AIR: Hít 1 lần khi cần thiết.

Bậc 3 MART: Một hít 2 lần (hoặc 1 lần) mỗi ngày cộng thêm 1 lần khi cần thiết.

Bậc 4 MART: Hít 2 lần mỗi ngày cộng thêm 1 lần khi cần thiết.

Bậc 5 MART: Hít 2 lần mỗi ngày cộng thêm 1 lần khi cần.

 

 

 

 

≥18 tuổi

 

 

 

Budesonide-formoterol 200/6( 160/4,5) hoặc BDP-formoterol 100/6mcg,pMDI hoặc DPI(tổng số tối đa 12 lần hít trong bất kì ngày nào)

Bậc 1-2 chỉ dùng AIR: Hít 1 lần khi cần thiết.

Bậc 3 MART: Hít 1-2 lần mỗi ngày cộng thêm 1 lần hít khi cần.

Bậc 4 MART: Hít 2 lần/ ngày, ngày 2 lần cộng thêm 1 lần hít khi cần thiết.

Bậc 5: Hít 2 lần/ ngày, ngày 2 lần cộng thêm 1 lần hít khi cần thiết.

Đối với beclometasone (BDP)-formoterol, GINA gợi ý rằng tổng liều tối đa trong bất kỳ ngày nào cũng phải là 12 lần hít, dựa trên dữ liệu an toàn mở rộng với budesonide-formoterol, nó chưa được nghiên cứu chỉ khi cần thiết nhưng có thể phù hợp. Liều cung cấp cho BDP-formoterol 100/6 mcg là 84,6/5 mcg đối với pMDI và 81,9/5 mcg đối với DPI. Xem bảng 4 để biết thêm liều dùng thuốc hít.

Bảng 4: Liều dùng Budesonide- formoterol

Tuổi (năm)

Thuốc và bình hít

Định liều(mcg)

Liều cung cấp (mcg)

Liều đề xuất

BẬC 1-2 (AIR)

6-11

(Không có chứng cứ)

-

-

(Không có chứng cứ)

12-17

≥18

BUD-formoterol DPI

200/6

160/4,5

1 liều hít khi cần

BẬC 3 (MART)

6-11

BUD-formoterol DPI

100/6

80,4,5

1 liều hít mỗi ngày, thêm 1 liều hít khi cần

12-17

≥18

BUD-formoterol DPI

200/6

160/4,5

1 liều hít hoặc 2 lần mỗi ngày, thêm 1 liều hít khi cần

≥18

BDP- formoterol pMDI

100/6

84,5/5,0

1 liều hít hoặc 2 lần mỗi ngày, thêm 1 liều hít khi cần

BẬC 4 (MART)

6-11

BUD-formoterol DPI

100/6

80/4,5

1 liều hít 2 lần mỗi ngày, thêm 1 liều hít khi cần

12-17

≥18

BUD-formoterol DPI

200/6

160/4,5

2 liều hít 2 lần mỗi ngày, thêm 1 liều hít khi cần

≥18

BDP- formoterol pMDI

100/6

84,5/5,0

2 liều hít 2 lần mỗi ngày, thêm 1 liều hít khi cần

BẬC 5 (MART)

6-11

(Không có chứng cứ)

-

-

(Không có chứng cứ)

12-17

≥18

BUD-formoterol DPI

200/6

160/4,5

2 liều hít 2 lần mỗi ngày, thêm 1 liều hít khi cần

≥18

BDP- formoterol pMDI

100/6

84,5/5,0

2 liều hít 2 lần mỗi ngày, thêm 1 liều hít khi cần

Chú thích: BDP: beclomethasone dipropionate, BUD: budesonide, DPI: bột khô hít, pMDI: bình xịt định liều áp lực.

Đối với Budesonide- formoterol pMDI với dạng 3 mcg formoterol (cung cấp liều 2,25mg) dùng gấp đôi số lần hít bên trên.

Liều ICS-formoterol có thể dùng trong 1 ngày bằng tổng liều dùng khi cần cộng với liều duy trì.

Bảng 5: Một số loại ICS-formoterol ở nhà thuốc bệnh viện

STT

Tên thuốc

Hoạt chất

Hình ảnh

1

Breztri (bình xịt 120 liều)

Budesonide:160mcg
Glycopyrronium:7.2mcg
Formoterol fumarate dihydrate: 5mcg

 

2

Symbicort (bình xịt 60 liều)

Budesonide: 160mcg
Formoterol fumarate:4.5mcg

 

 

Liệu pháp duy trì và giảm triệu chứng ICS-formoterol liều thấp (MART)

Track 1: (Ưu tiên) điều trị bậc 3 cho người lớn và thanh thiếu niên: liệu pháp duy trì và giảm triệu chứng ICS-formoterol liều thấp (MART).

Đối với người lớn và thanh thiếu niên, điều trị bậc 3 được ưu tiên sử dụng là   ICS-formoterol liều thấp như một liệu pháp duy trì và cắt cơn (MART). Trong phác đồ này, ICS-formoterol liều thấp, budesonide-formoterol hoặc beclometasone-formoterol, được sử dụng như một liệu pháp duy trì hàng ngày và như một thuốc chống viêm cắt cơn để giảm triệu chứng. ICS-formoterol liều thấp cũng có thể được sử dụng trước khi tập thể dục và trước khi tiếp xúc với chất gây dị ứng dự kiến.

 Trước khi cân nhắc tăng liều, hãy kiểm tra các vấn đề thường gặp như kỹ thuật hít thuốc không đúng, tuân thủ kém và tiếp xúc với môi trường, đồng thời xác nhận rằng các triệu chứng là do bệnh hen suyễn gây.

Quần thể được nghiên cứu các nghiên cứu mù đôi bao gồm bệnh nhân trưởng thành và thanh thiếu niên có ≥1 đợt cấp trong năm trước mặc dù đã duy trì điều trị bằng ICS liều thấp hoặc ICS-LABA, với khả năng kiểm soát triệu chứng kém. Các nghiên cứu nhãn mở được thực hiện trên những bệnh nhân dùng ít nhất ICS liều thấp hoặc ICS-LABA, với khả năng kiểm soát hen suyễn dưới mức tối ưu, họ không yêu cầu tiền sử các đợt cấp.

Chứng cứ

Liệu pháp duy trì và cắt cơn ICS-formoterol liều thấp làm giảm các đợt kịch phát nghiêm trọng và cung cấp mức độ kiểm soát hen suyễn tương tự ở liều ICS tương đối thấp, so với liều cố định ICS-LABA làm liệu pháp duy trì hoặc liều ICS cao hơn, cả hai đều có SABA khi cần (bằng chứng A). Trong một phân tích tổng hợp, việc chuyển những bệnh nhân bị hen suyễn không kiểm soát được từ phương pháp điều trị bậc 3 cộng với thuốc cắt cơn SABA sang MART có liên quan đến việc giảm 29% nguy cơ bị đợt kịch phát nghiêm trọng, so với việc tăng lên phương pháp duy trì ICS-LABA bậc 4 cộng với thuốc cắt cơn SABA và giảm 30% nguy cơ so với việc tiếp tục điều trị bằng thuốc cắt cơn SABA. Trong các nghiên cứu nhãn mở không yêu cầu tiền sử các đợt kịch phát nghiêm trọng, liệu pháp duy trì và giảm triệu chứng bằng ICS-formoterol cũng làm giảm đáng kể các đợt kịch phát nghiêm trọng, với liều ICS trung bình thấp hơn.

Lợi ích của chế độ MART trong việc giảm nguy cơ đợt cấp nghiêm trọng cần dùng OCS dường như là do tăng liều cả ICS và formoterol ở giai đoạn rất sớm của bệnh hen suyễn nặng hơn. Đối với những bệnh nhân chỉ sử dụng ICS-formoterol khi cần, điều này làm giảm nguy cơ tiến triển thành đợt cấp nghiêm trọng trong 3 tuần tiếp theo.

Những cân nhắc khác

Việc sử dụng ICS-formoterol như một thuốc giảm viêm trong các bước điều trị cung cấp một phác đồ đơn giản với khả năng chuyển đổi dễ dàng nếu cần tăng cường điều trị (ví dụ: từ bậc 1-2 lên bậc 3 hoặc từ bậc 3 lên bậc 4) mà không cần dùng thêm thuốc hoặc đơn thuốc khác hoặc loại bình xịt khác (xem bảng 4 liều dùng Budesonide- formoterol).

Thuốc: Liệu pháp duy trì và giảm triệu chứng ICS-formoterol cho điều trị bậc 3 có thể được kê đơn với budesonide-formoterol liều thấp (≥12 tuổi) hoặc beclometasone-formoterol liều thấp (≥18 tuổi). Liều thông thường cho MART với budesonide-formoterol là 200/6 mcg liều định lượng (liều phân phối 160/4,5 mcg) và liều thông thường cho MART với beclometasone-formoterol là 100/6 liều định lượng (liều phân phối 84,6/5 mcg cho pMDI và 81,9/5 mcg cho DPI). Mỗi sự kết hợp này được kê đơn là một lần hít hai lần mỗi ngày cộng với một lần hít bất cứ khi nào cần thiết để giảm triệu chứng.

Liều dùng: Đối với MART với budesonide-formoterol, tổng liều formoterol tối đa được khuyến cáo trong một ngày (tổng liều duy trì và giảm triệu chứng) cung cấp 72 mcg liều định lượng (liều phân phối 54 mcg) formoterol, với bằng chứng mở rộng từ các nghiên cứu lớn về tính an toàn và hiệu quả của thuốc lên đến liều này trong một ngày, có hoặc không có ICS. Dựa trên bằng chứng này, GINA gợi ý rằng tổng liều formoterol tối đa tương tự trong một ngày cũng nên áp dụng cho MART với beclometasone-formoterol (tổng liều tối đa 12 lần hít, tổng liều định lượng là 72 mcg). Hầu hết bệnh nhân cần liều ít hơn nhiều so với liều này. (Để biết tóm tắt về thuốc và liều dùng xem bảng 4 liều dùng Budesonide- formoterol). Không nên sử dụng ICS-formoterol làm thuốc cắt cơn cho bệnh nhân đang dùng phương pháp điều trị duy trì ICS-LABA khác vì còn thiếu bằng chứng lâm sàng về tính an toàn và hiệu quả.

Track 1: (Ưu tiên) điều trị bậc 4 cho người lớn và thanh thiếu niên: liệu pháp duy trì và giảm nhẹ ICS-formoterol liều trung bình (MART)

Ở cấp độ quần thể, lợi ích lớn nhất từ ​​ICS đạt được ở liều thấp, nhưng khả năng đáp ứng ICS của từng cá nhân khác nhau và một số bệnh nhân bị hen suyễn không kiểm soát được khi dùng ICS-LABA liều thấp mặc dù tuân thủ tốt và kỹ thuật hít đúng có thể được hưởng lợi từ việc tăng liều duy trì lên mức trung bình, thường bằng cách hít gấp đôi số lần (xem bảng 3). Không khuyến cáo dùng ICS-formoterol liều cao trong Track 1 bậc 4.

Trước khi tăng liều, hãy kiểm tra các vấn đề thường gặp như kỹ thuật hít thuốc không đúng, tuân thủ kém và tiếp xúc với môi trường, đồng thời xác nhận rằng các triệu chứng là do bệnh hen suyễn gây ra.

Bệnh nhân được kê đơn MART sẽ sử dụng ICS-formoterol liều thấp khi cần thiết để làm giảm triệu chứng và trước khi tập thể dục hoặc tiếp xúc với chất gây dị ứng nếu cần.

Đối với bệnh nhân người lớn và thanh thiếu niên, ICS-formoterol kết hợp vừa là liệu pháp duy trì vừa là liệu pháp cắt cơn (MART) có hiệu quả hơn trong việc giảm các đợt kịch phát so với liều duy trì ICS-LABA tương tự hoặc liều cao hơn của IC hoặc ICS-LABA (bằng chứng A). Giảm nguy cơ lớn nhất được thấy ở những bệnh nhân có tiền sử đợt kịch phát nghiêm trọng, nhưng MART cũng có hiệu quả hơn đáng kể so với phương pháp điều trị tốt nhất thông thường với SABA khi cần trong các nghiên cứu nhãn mở mà trong đó bệnh nhân không được chọn vì nguy cơ đợt kịch phát cao hơn.

            Ở bậc 4, phác đồ MART có thể được kê đơn với liều duy trì trung bình budesonide-formoterol hoặc beclometasone-formoterol, bằng cách tăng liều duy trì ICS-formoterol liều thấp lên 2 lần hít hai lần mỗi ngày. Thuốc cắt cơn vẫn là 1 lần hít ICS-formoterol liều thấp khi cần thiết.

Liều dùng thông thường cho MART với budesonide-formoterol là 200/6 mcg liều định lượng (liều phân phối 160/4,5 mcg) và liều dùng thông thường cho MART với beclometasone-formoterol là 100/6 mcg liều định lượng (liều phân phối 84,6/5 mcg cho pMDI và 81,9/5 mcg cho DPI). Đối với bậc 4, mỗi sự kết hợp này được kê đơn là hai lần hít hai lần mỗi ngày cộng với một lần hít bất cứ khi nào cần để giảm triệu chứng.

Giống như ở bậc 3, tổng liều budesonide-formoterol tối đa được khuyến cáo trong một ngày (tổng liều duy trì và liều cắt cơn) cung cấp 72 mcg liều định lượng (liều phân phối 54 mcg) formoterol, với bằng chứng mở rộng từ các nghiên cứu lớn về tính an toàn và hiệu quả lên đến liều này trong một ngày. Dựa trên bằng chứng này, GINA gợi ý rằng tổng liều tối đa formoterol trong một ngày cũng nên áp dụng cho MART với beclometasone-formoterol (tổng liều tối đa 12 lần hít, tổng liều định lượng là 72 mcg). Hầu hết bệnh nhân cần liều ít hơn nhiều so với liều này.

Liu pháp oxy có kim soát (nếu có)

Liệu pháp oxy nên được điều chỉnh theo phép đo độ bão hòa oxy xung (nếu có) để duy trì độ bão hòa oxy ở mức 93-95% (94~98% đối với trẻ en từ 6-11 tuổi). Ở những bệnh nhân hen phế quản nhập viện, liệu pháp oxy được kiểm soát hoặc chuẩn độ có liên quan đến tỷ lệ tử vong thấp hơn và kết quả tốt hơn so với liệu pháp oxy nồng độ cao (100%). Không nên ngừng oxy nếu không có máy đo oxy, nhưng cần theo dõi bệnh nhân để xem có tình trạng xấu đi, buồn ngủ hoặc mệt mỏi không vì nguy cơ tăng CO2 máu và suy hô hấp. Nếu cung cấp oxy bổ sung, độ bão hòa oxy không được duy trì cao hơn 96% ở người lớn.

Corticosteroid toàn thân

Corticosteroid đường uống (OCS) nên được dùng ngay lập tức, đặc biệt là nếu bệnh nhân đang xấu đi, hoặc đã tăng thuốc cắt cơn và thuốc duy trì có chứa ICS trước khi đến khám (bằng chứng B).

Liều prednisolone khuyến cáo:

  • Người lớn là 1 mg/kg/ngày hoặc tương đương, tối đa là 50 mg/ngày và OCS thường nên được tiếp tục trong 5-7 ngày ở người lớn .
  • Trẻ em từ 6-11 tuổi là 1-2 mg/kg/ngày tối đa là 40 mg/ngày. OCS thường nên được tiếp tục trong 3-5 ngày ở trẻ em (bằng chứng B).

Bảng 6: Bảng quy đổi liều Corticosteroid

 

Hoạt chất

Liều lượng tương đương (mg)

Kháng viêm

Thời gian bán thải (giờ)

Tác dụng ngắn

Hydrocortisone

20

1

8-12

Cortisone axetat

25

0,8

8-12

Tác dụng trung bình

Prednisone

5

4

12-36

Prednisolone

5

4

12-36

Methylprednisolone

4

5

12-36

Triamcinolone

4

5

12-36

Tác dụng kéo dài

Dexamethasone

0.75

30

36-72

Betamethasone

0.6

 

30

36-72

Bệnh nhân cần được tư vấn về các tác dụng phụ ngắn hạn phổ biến, bao gồm rối loạn giắc ngủ, tăng cảm giác thèm ăn, trào ngược và thay đổi tâm trạng. Ở người lớn, nguy cơ nhiễn trùng huyết và huyết khối tắc mạch cũng tăng lên sau một liệu trình OCS ngắn.

Trong khi OCS có thể cứu sống bệnh nhân hen suyễn nặng cấp tính, việc sử dụng corticoid ở người lớn có liên quan đến nguy cơ tăng các tác dụng phụ lâu dài như loãng xương, gãy xương, tiểu đường, suy tim và đục thủy tỉnh thể theo liều corticoid tích lũy trong đời. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tối ưu hóa việc kiển soát hen suyễn sau bất kỷ đợt bùng phát nghiên trọng nào để giảm nguy cơ bùng phát thêm.

Bảng 7: Tối ưu hóa điều trị hen suyễn để giảm thiểu nhu cầu sử dụng OCS

OCS có thể cứu sống người bệnh trong các đợt hen suyễn nghiêm trọng, nâng cao nhận thức về nguy cơ tái phát bệnh. Ở người lớn, các tác dụng phụ ngắn hạn của OCS bao gồm rối loạn giấc ngủ, tăng cảm giác thèm ăn, trào ngược, thay đổi tâm trạng nhiễm trùng huyết, viêm phổi và huyết khối tắc mạch.

Ở người lớn, thậm chí dùng 4-5 đợt OCS trong suốt cuộc đời cũng có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, đục thủy tinh thể, suy tim, loãng xương và một số tình trạng khác tăng đáng kể theo liều lượng.

Nhu cầu về OCS có thể giảm bằng cách tối ưu hóa liệu pháp hen suyễn, bao gồm thuốc có chứa ICS, điều trị các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi, sử dụng các chiến lược không dùng thuốc có liên quan và cung cấp giáo dục và đào tạo kỹ năng, bao gồm kỹ thuật hít thuốc và tuân thủ. Giới thiệu bệnh nhân đến chuyên gia tư vấn nếu cần.

Đảm bảo rằng tất cả bệnh nhân đều đang được điều trị bằng liệu pháp có chứa ICS. Đối với người lớn và thanh thiếu niên, GINA Track 1 có ICS-formoterol làm thuốc giảm viêm giúp giảm nguy cơ đợt cấp nghiêm trọng cần dùng OCS so với việc sử dụng thuốc giảm viêm SABA.

Tất cả bệnh nhân nên có một kế hoạch hành động cho bệnh hen suyễn bằng văn bản, hướng dẫn họ cách tăng liều thuốc hít và thời điểm cần liên hệ với dịch vụ chăm sóc y tế.

Duy trì thuốc có chứa ICS

Bệnh nhân đã được kê đơn thuốc duy trì có chứa ICS nên được tư vấn về việc tăng liều trong 2-4 tuần tiếp theo, như tóm tắt trong bảng 7. Bệnh nhân hiện không dùng thuốc kiểm soát nên bắt đầu dùng liệu pháp có chứa ICS, vì phương pháp điều trị hen suyễn chỉ dùng SABA không còn được khuyến cáo nữa.

Bảng 8: Bảng tóm tắt về việc phối hợp và tăng liều ICS

Thuốc

Thay đổi ngắn hạn (1-2 tuần) đối với bệnh hen phế quản nặng hơn

Tăng thuốc giảm đau thông thường

 

ICS- formoterol liều thấp

Tăng tần suất dùng ICS-formoterol liều thấp khi cần thiết( đối với bệnh nhân chỉ được kê đơn khi cần thiết hoặc dùng ICS-formoterol để duy trì.

Thuốc chủ vận Beta 2 tác dụng ngắn (SABA)

Tăng tần suất sử dụng SABA.

Đối với pMDI thêm bộ đệm.

Kết hợp ICS-SABA

Tăng tần xuất ICS-SABA khi cần thiết.

Tăng cường điều trị duy trì thông thường

Duy trì và giảm triệu chứng ICS- formoterol (SMART)

Tiếp tục liều duy trì thông thường của ICS-formoterol và tăng liều thuốc giảm đau ICS-formoterol khi cần thiết.

Duy trì ICS với SABA làm thuốc giải tỏa

Cân nhắc tăng gấp 4 lần liều duy trì ICS.

Duy trì ICS với SABA làm thuốc cắt cơn

Cân nhắc tăng gấp 4 lần liều duy trì ICS-formoterol.

Duy trì ICS cộng với LABA khác với SABA làm thuốc giảm đau

Tăng liều lên liều cao hơn của ICS cộng với LABA khác, nếu có. ở người lớn hãy cân nhắc thêm một bình xịt ICS riêng để tăng gấp 4 liều ICS.

Thêm corticosteroid đường uống (OCS) và liên hệ với bác sĩ xem xét lại trước khi ngưng

 

 

 

OCS (prednisone hoặc prednisolone)

Thêm OCS cho các đợt kịch phát nghiêm trọng (ví dụ PEF hoặc FEV1 <60% mức tốt nhất hoặc dự đoán của cá nhân) hoặc bệnh nhân không đáp ứng với điều trị trong vòng 48h, khi bắt đầu nên dùng liều vào buổi sáng.

Người lớn: prednisolon 40-50mg/ngày, thường trong 5-7 ngày.

Không cần giảm liều nếu OCS được kê trong thời gian dưới 2 tuần.

Thuc kháng sinh (không khuyến khích)

Bằng chứng không ủng hộ việc sử dụng kháng sinh thường quy trong điều trị các cơn hen suyễn cấp tính trừ khi có bằng chứng rõ ràng về nhiễm trùng phổi (ví dụ sốt và đờm mủ hoặc bằng chứng chụp X-quang về viêm phổi).

Theo dõi đáp ứng

Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ và điều chỉnh liều lượng điều trị theo phản ứng của họ. Bệnh nhân có dấu hiệu của đợt cấp nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng, không đáp ứng với điều trị hoặc tiếp tục xấu đi nên được chuyển ngay đến cơ sở chăm sóc cấp tính. Bệnh nhân có phản ứng ít hoặc chậm với điều trị SABA nên được theo dõi chặt chẽ.

Đối với nhiều bệnh nhân, chức năng phổi có thể được theo dõi sau khi bắt đầu liệu pháp SABA. Nên tiếp tục điều trị bổ sung cho đến khi PEF hoặc FEVI đạt đến ngưỡng hoặc (lý tưởng nhất là trở lại mức tốt nhất trước đó của bệnh nhân). Sau đó, có thể đưa ra quyết định có nên cho bệnh nhân về nhà hay chuyển họ đến cơ sở chăm sóc cấp cứu hay không.

Theo dõi

Thuốc xuất viện nên bao gồm phương pháp điều trị duy trì thường xuyên có chứa ICS, thuốc giảm triệu chứng khi cần (ICS-formoterol liều thấp, ICS-SABA hoặc SABA) và một liệu trình OCS ngắn ngày. Không khuyến cáo điều trị bằng SABA đơn độc. Cần xem xét lại kỹ thuật hít và tuân thủ trước khi xuất viện.

Bệnh nhân nên được khuyên chỉ sử dụng bình xịt cắt cơn khi cần thiết, thay vì sử dụng thường xuyên. Nên tái khám sau khoảng 2-7 ngày, bác sĩ nên đánh giá xem cơn bùng phát đã được giải quyết chưa và liệu có thể ngừng OCS hay không. Bác sĩ nên đánh giá mức độ kiểm soát triệu chứng và các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân, tìm hiểu nguyên nhân tiềm ẩn gây ra cơn kịch phát, tư vấn cho bệnh nhân xử lí khi có cơn hen kịch phát.

Điều trị duy trì có chứa ICS thường có thể được giảm dần về mức trước khi bùng phát 2-4 tuần sau khi bùng phát. Tuy nhiên, nếu cơn bùng phát vẫn xảy ra khi các triệu chứng hen suyễn mãn tính được kiểm soát tốt và kỹ thuật hít thuốc tuân thủ tốt, có thể chỉ định tăng liều điều trị.

Bảng 9: Quản lý xuất viện sau khi chăm sóc cấp tính cho bệnh hen suyễn

Thuốc

Liệu pháp có chứa corticosteroid dạng hít (ICS)

Bắt đầu điều trị có chứa ICS, nếu chưa dùng.

 Đối với người lớn/thanh thiếu niên, liệu pháp duy trì và cắt cơn bằng ICS-formoterol (MART) được ưu tiên vì nó làm giảm nguy cơ bùng phát trong tương lai so với việc sử dụng thuốc cắt cơn SABA. Đối với người lớn/thanh thiếu niên, bắt đầu MART ở bước 4 khi xuất viện. Nếu kê đơn chế độ ICS có thuốc cắt cơn SABA, hãy tăng liều duy trì trong 2-4 tuần. Nhấn mạnh sự tuân thủ tốt và kiểm tra và sửa kỹ thuật hít thuốc.

Corticosteroid đường uống (OCS)

Để giảm nguy cơ tái phát, kê đơn ít nhất một liệu trình OCS kéo dài 5-7 ngày cho người lớn (prednisolone hoặc tương đương 40-50 mg/ngày) và 3-5 ngày cho trẻ em (1-2 mg/kg/ngày đến tối đa 40 mg/ngày) (bằng chứng A). Xem xét tiến triển trước khi ngừng OCS. Nếu OCS là dexamethasone, chỉ điều trị trong tổng cộng 1-2 ngày, nhưng nếu không khỏi hoặc triệu chứng tái phát, hãy cân nhắc chuyển sang prednisolone.

Thuốc giảm đau: khi cần thiết thay vì dùng thường xuyên

Chuyển bệnh nhân sang dùng thuốc cắt cơn khi cần thay vì dùng thuốc cắt cơn thường xuyên, và theo dõi sự cải thiện về triệu chứng và khách quan. Sử dụng SABA thường xuyên thậm chí trong 1-2 tuần sẽ dẫn đến điều hòa thụ thể beta giảm, tăng phản ứng quá mức của đường thở và tăng viêm ái toan, với phản ứng giãn phế quản giảm và SABA thường xuyên có thể che giấu tình trạng hen suyễn nặng hơn. Ipratropium bromide, nếu được sử dụng trong ED hoặc bệnh viện, có thể nhanh chóng ngừng sử dụng vì thuốc này không có khả năng mang lại lợi ích lâu dài. Bệnh nhân được kê đơn ICS-formoterol làm thuốc cắt cơn nên quay lại dùng thuốc này khi/trước khi xuất viện nếu SABA được thay thế trong ED hoặc bệnh viện.

Các yếu tố nguy cơ và tác nhân gây ra đợt cấp

Xác định các yếu tố có thể góp phần gây ra đợt cấp và thực hiện các chiến lược để giảm các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi. Các yếu tố này có thể bao gồm tiếp xúc với chất gây kích ứng hoặc chất gây dị ứng, nhiễm trùng đường hô hấp do vi-rút, điều trị ICS dài hạn không đầy đủ, các vấn đề về tuân thủ và/hoặc thiếu kế hoạch hành động hen suyễn bằng văn bản. Rửa tay, đeo khẩu trang và giãn cách xã hội/vật lý có thể làm giảm nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp do vi-rút, bao gồm cả cúm.

Kỹ năng tự quản lý và kế hoạch hành động hen suyễn bằng văn bản

* Xem lại kỹ thuật hít thuốc và sửa nếu cần.

* Cung cấp một kế hoạch hành động hen suyễn bằng văn bản hoặc xem xét kế hoạch hiện tại của bệnh nhân, khi xuất viện hoặc ngay sau đó. Bệnh nhân xuất viện khỏi khoa cấp cứu với một kế hoạch hành động và máy đo PEF có kết quả tốt hơn so với bệnh nhân xuất viện mà không có những nguồn lực này. Đối với bệnh nhân được kê đơn thuốc cắt cơn ICS-formoterol, sử dụng mẫu kế hoạch hành động được tùy chỉnh cho phương pháp điều trị này. Xem xét kỹ thuật với máy đo PEF nếu sử dụng.

* Đánh giá phản ứng của bệnh nhân khi cơn kịch phát đang phát triển. Nếu phản ứng không đủ, hãy xem lại kế hoạch hành động và cung cấp hướng dẫn bằng văn bản để hỗ trợ nếu bệnh hen suyễn trở nên tồi tệ hơn.

* Xem xét lại việc sử dụng thuốc của bệnh nhân trước và trong đợt cấp. Có tăng liều điều trị có chứa ICS kịp thời không và tăng bao nhiêu? Thuốc làm giảm triệu chứng ICS-formoterol (nếu được kê đơn) có được tăng liều phù hợp để đáp ứng với các triệu chứng không? Nếu được chỉ định dùng OCS, bệnh nhân có dùng thuốc không, bệnh nhân có gặp tác dụng phụ không? Nếu bệnh nhân được kê đơn thuốc OCS để dùng trong các đợt cấp sau đó, hãy cẩn thận với việc sử dụng không đúng cách, vì ngay cả 4-5 đợt dùng OCS trong suốt cuộc đời ở người lớn cũng làm tăng nguy cơ gặp tác dụng phụ nghiêm trọng.

Liên lạc theo dõi và hẹn khám

* Thông báo cho bác sĩ chăm sóc sức khỏe thường xuyên của bệnh nhân về tình trạng bệnh/nhập viện tại khoa cấp cứu, các hướng dẫn khi xuất viện và bất kỳ thay đổi nào về phương pháp điều trị.

* Đặt lịch hẹn tái khám trong vòng 2-7 ngày sau khi xuất viện (1-2 ngày đối với trẻ em) để đảm bảo rằng việc điều trị được tiếp tục. Cần theo dõi bệnh nhân để đảm bảo rằng các triệu chứng hen suyễn được kiểm soát tốt và chức năng phổi của họ trở lại mức tốt nhất (nếu biết). Tham khảo ý kiến ​​chuyên gia nếu bệnh nhân cần điều trị ICU hoặc nếu họ đã có một hoặc nhiều đợt bùng phát khác trong 12 tháng qua.

 

 

 Biên soạn: DS Phùng Thị Ngân - Đơn vị Dược lâm sàng & Thông tin thuốc

370

Bài viết hữu ích?

Nguồn tham khảo

Đăng ký nhận tư vấn

Vui lòng để lại thông tin và nhu cầu của Quý khách để được nhận tư vấn

ThS. Dược sỹ

NGUYỄN THỊ KIM YẾN

Trưởng khoa Dược, Giám Đốc Trung tâm Tư vấn & Tiêm Chủng

ThS. Dược sỹ

NGUYỄN THỊ KIM YẾN

Trưởng khoa Dược, Giám Đốc Trung tâm Tư vấn & Tiêm Chủng
19001806 Đặt lịch khám