Sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở phụ nữ có thai và sau sinh

Khoa Dược

19-02-2025

goole news
16

Tăng huyết áp (THA) là biến chứng nội khoa thường gặp nhất ở phụ nữ mang thai, ảnh hưởng từ 5-10% tổng số thai kỳ và là nguyên nhân quan trọng thứ hai (sau băng huyết) gây tử vong mẹ trên toàn thế giới [1], [2]. Những nguy cơ cho mẹ bao gồm nhau bong non, đột quỵ, suy đa cơ quan (gan, thận) và đông máu rải rác trong lòng mạch. Những nguy cơ cho thai nhi bao gồm chậm phát triển trong tử cung, sinh non và thai chết lưu [3]. Bài viết dưới đây sẽ tập trung thảo luận các vấn đề liên quan đến lựa chọn, sử dụng, và tính an toàn của thuốc điều trị tăng huyết áp ở phụ nữ có thai và sau sinh.

Phân loại tăng huyết áp trong thai kỳ

Tăng huyết áp trong thai kỳ có thể được phân loại thành 4 nhóm chính. Đó là THA từ trước (tăng huyết áp mạn), THA thai kỳ, Tiền sản giật/Sản giật/Hội chứng HELLP, Tiền sản giật trên nền tăng huyết áp mạn. Về khía cạnh chỉ số huyết áp, THA trong thai kỳ bao gồm:  [1], [3], [4]

 + THA nhẹ đến trung bình: đo huyết áp (HA) trong ít nhất hai lần khám và cách nhau ít nhất 4 giờ, với huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg (nhưng < 160 mmHg) và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90 mmHg (nhưng < 110 mmHg).

+ THA nặng: HATT ≥ 160 mmHg và/hoặc HATTr ≥ 110 mmHg. HATT ≥ 170mmHg có hoặc không có HATTr ≥ 110 mmHg là một cấp cứu nội khoa và cần được điều trị khẩn cấp.

Việc điều trị tăng huyết áp trong thai kỳ nên được cân nhắc dựa trên nguy cơ và lợi ích cho cả mẹ và thai nhi. Trong đó, mức huyết áp và nguy cơ tức thời đến sức khỏe của mẹ là cân nhắc ban đầu quan trọng nhất [4].

Tăng huyết áp (THA) là biến chứng nội khoa thường gặp nhất ở phụ nữ mang thai

Điều trị THA nặng ở phụ nữ có thai

Việc điều trị tăng huyết áp nặng ở phụ nữ có thai có sự đồng thuận giữa các hướng dẫn. Hiệp hội sản phụ Mỹ (ACOG) khuyến cáo bệnh nhân nên được chỉ định thuốc chống tăng huyết áp càng sớm càng tốt và trong vòng 30-60 phút sau khi chẩn đoán. Mục tiêu huyết áp đạt sau điều trị là huyết áp trung bình sau 2 giờ không giảm quá 25% so với HA ban đầu, HATT ở mức 139-150mmHg và HATTr ở mức 80-100 mmHg [1], [5]. Labetalol và hydralazine tĩnh mạch là lựa chọn đầu tay trong trường hợp này. Các lựa chọn thay thế gồm nicardipine tĩnh mạch, nifedipine viên uống giải phóng tức thời hoặc kéo dài (Bảng 1) [1], [3], [4].

Uptodate khuyến cáo không nên sử dụng nifedipine dạng uống giải phóng tức thời, mặc dù một số hướng dẫn sản khoa đã xác nhận việc sử dụng thuốc này như một lựa chọn đầu tay để điều trị khẩn cấp tình trạng tăng huyết áp cấp tính, nghiêm trọng trong thai kỳ hoặc sau sinh (các lựa chọn khác là labetalol và hydralazine), đặc biệt là khi không có đường truyền tĩnh mạch. Trong hầu hết các trường hợp, việc sử dụng nifedipine dạng uống giải phóng tức thời là an toàn và được dung nạp tốt. Tuy nhiên, nguy cơ huyết áp giảm đột ngột có thể dẫn đến giảm tưới máu tử cung nhau thai. Đồng thời, các chế phẩm này cũng liên quan đến tỷ lệ đau đầu và nhịp tim nhanh cao hơn. Do đó các nhà sản xuất khuyến cáo trên tờ thông tin sản phẩm "không nên sử dụng viên nang nifedipine để hạ huyết áp cấp tính" [3], [4].

Bảng 1. Thuốc chống tăng huyết áp trong THA cấp cứu ở phụ nữ mang thai [4]

Thuốc

Liều khởi đầu

Theo dõi

Labetalol

20mg tiêm tĩnh mạch chậm > 2 phút.

Truyền tĩnh mạch liên tục 1-2mg/phút có thể được sử dụng để thay thế điều trị ngắt quãng hoặc được bắt đầu sau liều 20mg tiêm tĩnh mạch chậm. Giảm hoặc ngừng truyền nếu nhịp tim dưới 60 nhịp/phút.

Đo huyết áp mỗi 10 phút:

·         Nếu HA trên ngưỡng mục tiêu sau 10 phút, tiêm TMC 40mg.

·         Nếu HA trên ngưỡng mục tiêu sau 20 phút, tiêm TMC 80mg.

·         Nếu HA trên ngưỡng mục tiêu sau 30 phút, tiêm TMC 80mg.

·         Nếu HA trên ngưỡng mục tiêu sau 40 phút, tiêm TMC 80mg.

Tổng liều tối đa 300mg, nếu không đạt huyết áp mục tiêu, chuyển sang nhóm thuốc khác.

Hydralazine

5mg tiêm tĩnh mạch chậm 1-2 phút.

 

Đo huyết áp mỗi 20 phút:

·         Nếu HA trên ngưỡng mục tiêu sau 20 phút, tiêm TMC (> 2 phút) 5-10mg, phụ thuộc vào đáp ứng ban đầu.

·         Nếu HA trên ngưỡng mục tiêu sau 40 phút, tiêm TMC (> 2 phút) 5-10mg, phụ thuộc vào đáp ứng trước đó.

Tổng liều tối đa 20-30mg, nếu không đạt huyết áp mục tiêu, chuyển sang nhóm thuốc khác.

Nicardipine

Liều khởi đầu 5mg/giờ truyền tĩnh mạch liên tục, hiệu chỉnh đến 15mg/giờ để đạt được HA mục tiêu 130-150/80-100 mmHg. Hiệu quả của việc điều chỉnh liều có thể không thấy được trong vòng 5 đến 15 phút; nên tránh điều chỉnh liều nhanh để giảm thiểu nguy cơ quá liều.

Điều chỉnh liều trong phạm vi này để đạt được huyết áp mục tiêu.

Nifedipine giải phóng tức thời

10mg uống

Đo huyết áp mỗi 20 phút:

·         Nếu HA trên ngưỡng mục tiêu sau 20 phút, uống 10-20mg, phụ thuộc vào đáp ứng ban đầu.

·         Nếu HA trên ngưỡng mục tiêu sau 40 phút, uống 10-20mg, phụ thuộc vào đáp ứng trước đó.

Nếu không đạt huyết áp mục tiêu, chuyển sang nhóm thuốc khác.

Nifedipine giải phóng kéo dài

30mg uống

Nếu mục tiêu huyết áp không đạt được trong 1-2h, có thể bổ sung liều tiếp theo. Sau đó nếu không đạt huyết áp mục tiêu, chuyển sang nhóm thuốc khác.

Điều trị THA từ nhẹ đến trung bình ở phụ nữ có thai

Với tăng huyết áp từ nhẹ đến trung bình cân nhắc điều trị dựa trên nguy cơ tiến triển thành tăng huyết áp nặng, lợi ích từ việc dự phòng tăng huyết áp nặng, các bệnh mắc kèm và triệu chứng của bệnh nhân, ví dụ: đau đầu, rối loạn thị giác. So với THA nặng, việc dùng thuốc điều trị THA từ nhẹ đến trung bình còn nhiều tranh cãi và ngưỡng điều trị khác biệt giữa các hướng dẫn [4]. Hội tim mạch học Việt Nam tương đồng với Hiệp hội THA quốc tế (ISSH) khuyến cáo bất kể phân loại THA trong thai kỳ, HA ổn định ≥ 140/90 mmHg đo tại phòng khám (hoặc ≥ 135/85 mmHg đo tại nhà) nên được điều trị nhằm đạt được HATTr mục tiêu là 85 mmHg tại phòng khám (và HATT từ 110 - 140 mmHg) [3], [6]. ACOG chỉ khuyến cáo bắt đầu kiểm soát huyết áp trong trường hợp THA nặng [5]. Hướng dẫn điều trị của Bệnh viện Từ Dũ 2022, thuốc chống tăng huyết áp được chỉ định khi HA tâm thu ≥ 150 mmHg hoặc HA tâm trương ≥ 100 mmHg [1].

Năm 2022, nghiên cứu trên phụ nữ mang thai có THA mạn cho thấy lợi ích như giảm tiến triển tăng huyết áp nặng, tiền sản giật, sinh non < 37 tuần từ việc điều trị ở ngưỡng huyết áp 140/90 mmHg so với ngưỡng 160/105 mmHg. Tuy nhiên, với nhóm bệnh nhân tăng huyết áp liên quan đến thai kỳ, chưa rõ lợi ích từ việc điều trị tăng huyết áp nhẹ đến trung bình trong thời gian mang thai tương đối ngắn, nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi do giảm lưu lượng máu tử cung-nhau thai liên quan đến thuốc và tác dụng gây quái thai tiềm ẩn của thuốc chống tăng huyết áp [4]. Trước đó, một phân tích gộp các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên trên nhóm các bệnh nhân tăng huyết áp mạn hoặc tăng huyết áp liên quan đến thai kỳ cho kết quả tỷ lệ tăng huyết áp nặng giảm từ 40-70% ở nhóm điều trị so với nhóm chứng, đồng thời huyết áp được kiểm soát chặt không làm gia tăng tần suất trẻ nhỏ hơn tuổi thai, do đó gợi ý việc dùng thuốc có thể mang lại lợi ích [4]. Lựa chọn đầu tay trong trường hợp này là các thuốc chống tăng huyết áp đường uống như Labetalol, Nifedipine loại tác dụng kéo dài, Methyldopa, Hydralazine (Bảng 2) [1], [3], [4].

Bảng 2. Các thuốc đường uống điều trị tăng huyết áp trong thai kỳ [4]

Thuốc

Phân nhóm

Liều khởi đầu

Khoảng liều hiệu quả thường dùng

Liều tối đa hàng ngày

Ghi chú

Labetalol

Chẹn beta và alpha

100mg x 2 lần/ngày, tăng thêm 100mg/lần mỗi 2-3 ngày nếu cần

200-800mg chia 2 lần/ngày

2400mg

Có thể gây co thắt phế quản. Tránh dùng ở những bệnh nhân bị hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, suy tim, nhịp tim chậm (nhịp tim <60 nhịp/phút) hoặc block tim > độ I. Khoảng cách dùng thuốc có thể tăng lên 3 lần/ngày nếu huyết áp tăng trước liều kê đơn tiếp theo.

Nifedipine giải phóng kéo dài

Chẹn kênh canxi

30-60mg x 1 lần/ngày, tăng liều sau mỗi 7-14 ngày

30-90 mg x 1 lần/ngày

120mg

Không dùng ngậm dưới lưỡi. Dựa trên kinh nghiệm lâm sàng của các tác giả UpToDate, một số bệnh nhân dung nạp nifedipine giải phóng kéo dài tốt hơn khi chia thành 2 liều, điều này có thể giúp giảm thiểu tác dụng từ đỉnh đến đáy của thuốc (ví dụ, thay vì tăng liều lên 60mg một lần mỗi ngày, một số bệnh nhân có thể muốn tăng liều lên 30mg x 2 lần mỗi ngày).

Methyldopa

Chủ vận alpha trên trung ương

250mg x 2-3 lần/ngày

250-1000mg chia 2-3 lần /ngày

3000mg

An thần, chóng mặt, trầm cảm là tác dụng không mong muốn hay gặp nhất.

Hydralazine

Giãn mạch ngoại vi

10mg x 4 lần/ngày, tăng lên 10-25mg /liều mỗi 2-5 ngày

50-100mg chia 2-4 lần

200mg

Do nhịp tim nhanh phản xạ, không khuyến cáo dùng đơn trị liệu bằng hydralazine đường uống; hydralazine có thể được kết hợp với methyldopa hoặc labetalol nếu cần như liệu pháp bổ sung.

Điều trị tăng huyết áp sau sinh

Khi THA nặng, đặc biệt trường hợp cấp tính và có triệu chứng đau đầu, đau ngực, hụt hơi cần điều trị nhanh, trong vòng 30-60 phút. Các thuốc chống tăng huyết áp được lựa chọn tương tự như điều trị tăng huyết áp nặng trong thai kỳ. Trường hợp tăng huyết áp nhẹ đến trung bình, ngưỡng điều trị là HATT ≥ 140 mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90 mmHg [4]. Viện Y tế và Chất lượng Điều trị Quốc gia Anh (NICE) khuyến cáo ngưỡng cao hơn là 150/100 mmHg [7]. Việc chỉ định thuốc điều trị cần cân nhắc phù hợp với mong muốn cho con bú của người mẹ. Với mỗi nhóm thuốc, nên lựa chọn thuốc được bài tiết vào sữa ít nhất. Một số hướng dẫn cũng khuyến cáo tránh dùng methyldopa vì gây trầm cảm sau sinh [3], [4]. Nếu Methyldopa được sử dụng để điều trị tăng huyết áp mạn trong thai kỳ, nên ngừng thuốc trong vòng 2 ngày sau sinh và chuyển sang thuốc chống tăng huyết áp khác [7]. Một số thuốc chống tăng huyết áp lựa chọn cho phụ nữ cho con bú được thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 3. Sử dụng thuốc trong thời kỳ cho con bú [4], [8]

Nhóm thuốc

Các thuốc

được lựa chọn

Phân loại theo Thomas Hales

Ghi chú

Chẹn beta và thuốc chẹn alpha/beta

Propranolol

L2

(có thể tương hợp, dữ liệu còn hạn chế)

T1/2 3-5h, theo dõi các dấu hiệu trên trẻ bú mẹ: buồn ngủ, lờ đờ, xanh xao, ăn kém và tăng cân.

Metoprolol

L2

T1/2 3-7h, theo dõi các dấu hiệu trên trẻ bú mẹ: như trên.

Labetalol

L2

T1/2 6-8h, theo dõi các dấu hiệu trên trẻ bú mẹ: như trên.

Chẹn kênh canxi

Diltiazem

L3

(có thể tương hợp, dữ liệu rất hạn chế)

T1/2 3.5-6h, theo dõi các dấu hiệu trên trẻ bú mẹ: như trên.

Nifedipine

L2

T1/2 1.8-7h, theo dõi các dấu hiệu trên trẻ bú mẹ: như trên.

Nicardipine

L2

T1/2 6-10h, theo dõi các dấu hiệu trên trẻ bú mẹ: như trên.

Varapamil

L2

T1/2 3-7h, theo dõi các dấu hiệu trên trẻ bú mẹ: như trên.

Ức chế men chuyển

Captopril

L2

T1/2 2.2h, theo dõi các dấu hiệu trên trẻ bú mẹ: như trên.

Enalapril

L2

T1/2 35h (dạng chuyển hoá), theo dõi các dấu hiệu trên trẻ bú mẹ: như trên.

Lợi tiểu

Hydrochlorothiazide < 50mg/ngày

L2

T1/2 5.6-14.8h, theo dõi các dấu hiệu mất dịch, mất nước, lờ đờ, tăng cân của trẻ và theo dõi lượng sữa của mẹ.

 

Như vậy có thể thấy các khuyến cáo đều đồng thuận về việc điều trị tăng huyết áp nặng liên quan đến thai kỳ. Tuy nhiên đối với tăng huyết áp từ nhẹ đến trung bình, ngưỡng điều trị thay đổi giữa các hướng dẫn, đặc biệt ở bệnh nhân chưa có tăng huyết áp trước đó. Sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp ở phụ nữ có thai và cho con bú nên được cân nhắc dựa trên lợi ích, nguy cơ cho cả mẹ và thai nhi, cũng như trẻ bú mẹ. Trong đó, mức huyết áp và nguy cơ tức thời đến sức khỏe của mẹ là cân nhắc ban đầu quan trọng nhất. Dưới đây là một số thuốc điều trị tăng huyết áp hiện có tại Kho thuốc nội trú Bệnh viện và thông tin sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai và cho con bú của nhà sản xuất (Bảng 4). Các hoạt chất labetalol và hydralazine là thuốc chống tăng huyết áp được lựa chọn. Tuy nhiên tại Việt Nam chưa lưu hành thuốc thương mại nào theo tra cứu trên cổng của Cục quản lý Dược. Quý đồng nghiệp có thể cân nhắc khi lựa chọn cho bệnh nhân.

Bảng 4. Các thuốc điều trị tăng huyết áp hiện có tại Bệnh viện

Tên thuốc,

hàm lượng

Hoạt chất

Đường dùng

Sử dụng thuốc trên

phụ nữ có thai và cho con bú

Amlor Cap 5mg

Amlodipin

Uống

- Nghiên cứu trên động vật với mức liều cao gấp 50 lần liều khuyến cáo ở người, amlodipin có thể làm chậm quá trình chuyển dạ và kéo dài thời gian đẻ ở chuột. Do đó, chỉ nên sử dụng amlodipin trong thời kỳ mang thai khi không có biện pháp thay thế nào an toàn hơn và khi bản thân bệnh chứa đựng sự rủi ro lớn hơn cho bà mẹ và phôi thai.

- Amlodipin có đi qua sữa mẹ. Nghiên cứu trên 31 phụ nữ cho con bú dùng Amlodipin liều trung bình 6mg/ngày, ước tính liều mà trẻ sơ sinh nhận được qua sữa mẹ khoảng 4,17mcg/kg cân nặng.

Betaloc Zok 25mg hoặc 50mg

Metoprolol succinate

Uống

- Ở điều kiện dùng thuốc bình thường, có thể dùng thuốc trong suốt thời kỳ mang thai nếu cần thiết. Trường hợp người mẹ cần phải điều trị đến khi sinh, cần phải theo dõi chặt chẽ trẻ sơ sinh về nhịp tim và đường huyết trong 3-5 ngày đầu từ khi sinh.

- Thuốc được bài tiết qua sữa. Hạ đường huyết và chậm nhịp tim xuất hiện khi dùng các thuốc ức chế beta. Vì vậy phụ nữ cho con bú chỉ sử dụng thuốc khi cần thiết.

Captopril Stella 25mg

Captopril

Uống

- Thuốc chống chỉ định ở phụ nữ có thai và cho con bú.

- Sử dụng captopril hoặc các chất ức chế men chuyển khác trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của của thai kỳ có thể dẫn đến thương tổn cho thai nhi và trẻ sơ sinh gồm hạ huyết áp, giảm sản sọ sơ sinh, vô niệu, suy thận hồi phục hoặc không hồi phục và tử vong. Ít nước ối có thể xảy ra. Vì vậy không bao giờ dùng captopril trong thời kỳ mang thai.

- Captopril bài tiết vào sữa mẹ, gây nhiều tác dụng có hại cho trẻ bú sữa mẹ.

Concor 2,5mg hoặc 5mg

Bisoprolol fumarate

Uống

- Nói chung chẹn beta làm giảm tưới máu nhau thai. Điều này có thể liên quan tới sự chậm phát triển của bào thai trong tử cung, thai chết lưu, sẩy thai tự phát hoặc chuyển dạ sớm. Các tác dụng phụ như hạ đường huyết và chậm nhịp có thể xảy ra ở thai nhi và trẻ sơ sinh. Nếu việc điều trị chẹn beta là cần thiết, chẹn giao cảm chọn lọc trên beta 1 là thích hợp hơn. Bisoprolol là thuốc chẹn thụ thể beta 1 giao cảm chọn lọc cao, tuy nhiên chỉ sử dụng cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết và phải theo dõi chặt chẽ lưu lượng máu nhau thai, tử cung và sự phát triển của bào thai. Trẻ sơ sinh cần được theo dõi kỹ sau khi sinh. Các triệu chứng của giảm đường huyết và chậm nhịp tim thường xảy ra trong vòng 3 ngày đầu tiên.

- Chưa biết bisoprolol có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Vì thế không cho con bú khi đang dùng thuốc.

Coveram 5mg/5mg

Perindopril arginine/amlodipine

Uống

- Không khuyến cáo dùng trong 3 tháng đầu thai kỳ. Chống chỉ định dùng trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ.

- Không khuyến cáo dùng trong thời kỳ cho con bú. Do đó quyết định hoặc ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc dựa vào mức độ quan trọng của liệu pháp điều trị này trên người mẹ.

Coversyl 5mg

Perindopril arginine

Uống

- Thuốc chống chỉ định ở giai đoạn 2 và 3 của thai kỳ.

- Việc dùng thuốc ức chế men chuyển không được khuyến cáo trong 3 tháng đầu tiên của thai kỳ và chống chỉ định khi có thai trên 3 tháng vì được cho là gây độc tính trên thai nhi (giảm chức năng thận, ít dịch ối, chậm phát triển khung xương sọ) và trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết). Trường hợp phụ nữ mang thai từ sau tháng thứ 3 trở đi có sử dụng thuốc ức chế men chuyển, khuyến cáo bệnh nhân siêu âm kiểm tra chức năng thận và kiểm tra hộp sọ. Trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng thuốc ức chế men chuyển nên được theo dõi chặt chẽ để tránh tình trạng hạ huyết áp.

- Do không có thông tin về việc sử dụng thuốc trong giai đoạn cho con bú, nên không khuyến cáo sử dụng và nên dùng liệu pháp thay thế có đẩy đủ dữ liệu hơn về tính an toàn trên phụ nữ cho con bú, đặc biệt đối với trẻ mới sinh hoặc trẻ sinh non.

Cozaar 50mg

Losartan Kali

Uống

- Các nghiên cứu với losartan kali đã cho thấy tổn thương ở thai nhi, trẻ sơ sinh và tử vong. Cơ chế của ảnh hưởng này được cho là do đặc tính dược lý trung gian qua tác dụng trên hệ renin-angiotensin. Ở người, việc tưới máu thận của thai nhi phụ thuộc vào sự phát triển của hệ renin-angiotensin, bắt đầu vào 3 tháng giữa của thai kỳ. Do đó nguy cơ đối với thai nhi tăng lên nếu sử dụng thuốc trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ.

- Chưa rõ liệu losartan được tiết vào sữa mẹ hay không. Quyết định hoặc ngừng thuốc hoặc ngừng cho con bú cân nhắc đến tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ.

Cozaar XQ 5mg/100mg hoặc 5mg/50mg

Amlodipin/Losartan

Uống

- Thuốc chống chỉ định ở phụ nữ mang thai hoặc có thể có thai hoặc bà mẹ cho con bú.

- Việc sử dụng các thuốc tác động trên hệ renin-angiotensin trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ làm giảm chức năng thận của thai, làm tăng bệnh tật và tử vong ở thai và trẻ sơ sinh. Kết quả thiểu ối có thể liên quan với giảm sản phổi và biến dạng bộ xương ở thai. Khi phát hiện có thai, phải ngừng thuốc càng sớm càng tốt. Trong trường hợp đặc biệt khi không có phương pháp điều trị thay thế nào thích hợp cho việc trị liệu bằng thuốc ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin đối với một bệnh nhân riêng biệt, phải báo cho người mẹ biết về nguy cơ có thể xảy ra đối với thai. Cần thực hiện kiểm tra siêu âm hàng loạt để đánh giá môi trường trong màng ối. Ngừng dùng thuốc nếu quan sát thấy thiểu ối trừ khi thuốc này được xem là thuốc cứu mạng sống cho người mẹ. Xét nghiệm thai có thể thích hợp, dựa trên tuần tuổi thai. Tuy nhiên bác sĩ và bệnh nhân nên biết rằng thiểu ối có thể không biểu lộ cho đến sau khi thai đã bị tổn thương kéo dài không thể hồi phục. Cần theo dõi chặt chẽ những trẻ sơ sinh có tiền sử phơi nhiễm thuốc trong tử cung về các biểu hiện hạ huyết áp, thiểu niệu và tăng kali huyết.

Dopegyt 250mg

Methyldopa anhydrous

Uống

- Methyldopa đã được sử dụng dưới sự giám sát chặt chẽ về y tế để điều trị tăng huyết áp trong thai kỳ. Không có bằng chứng lâm sàng cho thấy thuốc có gây hại cho bào thai hay trẻ sơ sinh. Các báo cáo đã công bố về việc sử dụng methyldopa trong suốt thai kỳ cho thấy nếu thuốc được dùng khi có thai thì rất ít khả năng gây hại cho thai. Methyldopa đi qua hàng rào nhau thai và xuất hiện trong máu cuống rốn. Tuy không có báo cáo nào về tính gây quái thai rõ ràng, nhưng không loại trừ được khả năng gây thương tổn cho thai nhi. Do đó, không nên dùng thuốc cho những phụ nữ đang hay có thể sẽ mang thai, có kế hoạch mang thai, trừ khi các lợi ích của việc dùng thuốc vượt trội so với nguy cơ có thể xảy ra.

- Methyldopa được tiết vào sữa mẹ. Việc sử dụng thuốc ở những phụ nữ cho con bú đòi hỏi phải cân nhắc giữa lợi ích của việc điều trị và nguy cơ có thể xảy ra.

Exforge 10mg/160mg hoặc 5mg/80mg

Amlodipin/valsartan

Uống

- Thuốc chống chỉ định ở phụ nữ có thai trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.

- Đã có báo cáo về sảy thai tự nhiên, ít dịch ối và rối loạn chức năng thận ở trẻ sơ sinh khi người phụ nữ mang thai vô ý dùng valsartan. Chưa có đủ dữ liệu lâm sàng với amlodipin ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu với amlodipin trên động vật cho thấy độc tính đối với sự sinh sản ở liều gấp 8 lần liều tối đa khuyến cáo cho người là 10mg. Chưa rõ nguy cơ tiềm ẩn đối với người. Nếu phát hiện có thai trong thời gian điều trị, phải ngừng dùng thuốc càng sớm càng tốt. Nếu mẹ vô tình dùng nhầm thuốc nhóm chẹn thụ thể, cần phải xem xét theo dõi thai nhi thích hợp. Trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng trị liệu chẹn thụ thể nên được theo dõi chặt chẽ tình trạng tụt huyết áp.

- Valsartan có bài tiết vào sữa của chuột cống cho con bú. Chưa rõ thuốc được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Amlodipin đã được báo cáo là được bài tiết trong sữa mẹ. Tỷ lệ liều của trẻ sơ sinh nhận được từ mẹ đã được ước tính với phạm vi phân tán từ 3-7%, tối đa là 15%. Vì vậy không khuyên dùng exforge đối với những phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.

Micardis 40mg

Telmisartan

Uống

- Thuốc chống chỉ định ở phụ nữ 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ, và phụ nữ đang cho con bú.

- Khi phụ nữ được chẩn đoán là mang thai, ngay lập tức dừng điều trị với các chất đối kháng thụ thể angiotensin II và nên bắt đầu với một trị liệu thay thế thích hợp. Nếu lỡ sử dụng từ 3 tháng giữa của thai kỳ, khuyến cáo nên siêu âm kiểm tra chức năng thận và hộp sọ. Trẻ nhỏ của những bà mẹ điều trị với thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II nên được theo dõi huyết áp thấp một cách chặt chẽ.

- Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có sự bài tiết telmisartan vào sữa động vật mẹ. Chưa rõ ở người thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không.

Micardis Plus 40mg/12,5mg

Telmisartan/ Hydrochlorothiazid

Uống

- Thuốc chống chỉ định ở phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú.

- Khuyến cáo tương tự Micardis 40mg.

- Kinh nghiệm sử dụng hydrochloro-thiazid trong giai đoạn thai kỳ còn hạn chế, đặc biệt trong 3 tháng đầu. Thuốc qua được hàng rào nhau thai. Dựa vào cơ chế tác động dược lý, việc sử dụng thuốc trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuối thai kỳ có thể làm giảm tưới máu giữa bào thai-nhau thai và có thể gây ảnh hưởng trên bào thai và trẻ sơ sinh như chứng vàng da, rối loạn điện giải và giảm tiểu cầu. Không nên sử dụng hydrochlorothiazid cho bệnh nhân bị phù trong thai kỳ, tăng huyết áp trong thai kỳ, hoặc tiền sản giật do nguy cơ giảm thể tích huyết tương và giảm tưới máu qua nhau thai, mà lại đem lại lợi ích trên diễn biến bệnh. Không nên sử dụng hydrochlorothiazid cho phụ nữ mang thai cao huyết áp vô căn ngoại trừ những trường hợp hiếm khi không thể áp dụng các điều trị khác.

- Ở người, chưa rõ liệu thuốc có bài tiết ra sữa mẹ hay không. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy telmisartan được bài tiết trong sữa. Ở người các thiazid xuất hiện trong sữa và có thể ngăn cản sự tiết sữa.

Nicardipine Aguettant 10mg/10ml

Nicardipin

Tiêm

- Nicardipin chỉ nên được sử dụng nếu lợi ích vượt trội nguy cơ vì giảm trọng lượng ở trẻ sơ sinh đã được báo cáo khi sử dụng nicardipin kết hợp với thuốc chẹn kênh calci. Các dữ liệu dược động học hạn chế cho thấy nicardipin dùng đường tĩnh mạch không bị tích luỹ; thuốc ít đi qua hàng rào nhau thai. Trong thực hành lâm sàng, sử dụng nicardipin trong 6 tháng đầu thai kỳ ở một số ít trường hợp mang thai cho đến nay không cho thấy bất kỳ ảnh hưởng đặc biệt nào về tính sinh quái thai hoặc độc cho thai. Sử dụng nicardipin để điều trị tiền sản giật nặng trong 3 tháng cuối thai kỳ có thể có tiềm năng gây ra tác dụng giảm co tử cung có thể cản trở sự chuyển dạ tự nhiên. Phù phổi cấp đã được ghi nhận khi dùng nicardipin như một thuốc giảm co trong thai kỳ nhất là trong trường hợp đa thai, bằng đường tĩnh mạch và/hoặc khi dùng đồng thời với thuốc chủ vận beta 2. Không được dùng nicardipin trong trường hợp đa thai cũng như trên thai phụ có vấn đề về tim mạch, trừ khi không có bất kỳ thuốc thay thế nào khác có thể dùng được.

- Trên động vật, nicardipin được chứng minh là bài tiết vào sữa. Không được dùng nicardipin trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ.

Nifedipin T20 retard 20mg

Nifedipin

Uống

- Các nghiên cứu trên súc vật cho thấy nifedipin gây độc đối với bào thai và gây quái thai, thường gặp là các biến dạng xương. Vì vậy, không dùng cho phụ nữ có thai trừ khi thật cần thiết.

- Do nifedipin đạt nồng độ cao trong sữa mẹ nên có thể gặp các tai biến đối với trẻ bú mẹ ngay cả ở liều bình thường. Vì vậy mà quyết định ngừng cho con bú hoặc không dùng thuốc này. Cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

TRINITRINA 5mg/1,5ml

Nitroglycerin

Tiêm

- Không nên dùng trinitrina đậm đặc để pha các dung dịch truyền trong thời kỳ mang thai, đặc biệt là trong 3 tháng đầu thai kỳ, trừ khi thực sự cần thiết.

- Không xác định được chắc chắn liệu nitroglycerin có được bài tiết qua sữa mẹ không. Vì không thể loại trừ khả năng này, nên cần đặc biệt thận trọng khi chỉ định nitroglycerin cho bệnh nhân đang cho con bú.

Verospiron 25mg hoặc 50mg

Spironolacton

Uống

- Thuốc chống chỉ định ở phụ nữ mang thai và cho con bú.

- Khi nuôi con bú, nếu cần thiết phải dùng thuốc, thì dừng cho con bú sữa mẹ và thay bằng các thức ăn khác.

Vinzix 20mg/2ml

Furosemid

Tiêm

- Furosemid có thể làm ảnh hưởng đến thai do làm giảm thể tích máu của mẹ. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy furosemid có thể gây sảy thai, gây chết thai và mẹ mà không giải thích được. Có bằng chứng thận ứ nước xảy ra ở thai khi mẹ điều trị với furosemid. Không có đủ những nghiên cứu được kiểm soát tốt và đầy đủ ở phụ nữ mang thai, vì vậy chỉ dùng furosemid trong thời kỳ có thai khi lợi ích lớn hơn nguy cơ có thể đối với thai.

- Dùng furosemid trong thời kỳ cho con bú có nguy cơ ức chế bài tiết sữa. Nên ngừng cho bú nếu dùng thuốc là cần thiết.

 

Biên soạn: DS. Phan Thị Mỹ Linh - Đơn vị Dược lâm sàng & Thông tin thuốc

81

Bài viết hữu ích?

Nguồn tham khảo

Đăng ký nhận tư vấn

Vui lòng để lại thông tin và nhu cầu của Quý khách để được nhận tư vấn

19001806 Đặt lịch khám