Tiêu xương sọ là bệnh lý diễn biến thầm lặng, các triệu chứng nhận biết chỉ thực sự xuất hiện khi quá trình tổn thương diễn biến trên diện rộng hay như gây khuyết xương sọ. Chậm trễ trong điều trị có thể kéo theo loạt hệ quả nặng nề, việc điều trị ở giai đoạn biến chứng cũng gặp khó khăn và giảm hiệu quả.
Tiêu xương sọ là gì?
Tiêu xương sọ (suy giảm mật độ xương sọ) là hiện tượng mất dần mô xương ở hộp sọ, dẫn đến suy giảm khối lượng và độ bền của xương sọ. Quá trình tiêu xương có thể xảy ra khu trú ở một phần hoặc lan rộng toàn bộ sọ, khiến cấu trúc và chức năng bảo vệ não của hộp sọ bị thay đổi.

Tiêu xương sọ là tình trạng mô xương hộp sọ dần biến mất
Tình trạng này thường gặp sau khi vùng sọ não gặp các chấn thương, biến chứng phẫu thuật cắt bỏ một phần hộp sọ, nhiễm trùng hoặc do bệnh lý mạn tính ảnh hưởng đến quá trình tái tạo xương.
Suy giảm mật độ xương sọ không chỉ ảnh hưởng đến chức năng cơ học mà còn gây biến dạng hình thể vùng đầu, các rối loạn thần kinh hoặc đau nhức đầu dữ dội. Nếu quá trình tiêu xương vẫn tiếp tục tiến triển sẽ hình thành nên các khuyết sọ, hình thành các biến chứng nguy hiểm.
Triệu chứng tiêu xương sọ
Tiêu xương sọ là bệnh lý phát triển thầm lặng, chỉ khi diễn tiến nặng bệnh nhân mới nhận thấy rõ rệt các triệu chứng khó chịu và rõ rệt:
- Sốt thường xuất hiện khi tiêu xương phát triển kèm theo nhiễm trùng, viêm mô mềm xung quanh.
- Đau đầu là biểu hiện lâm sàng không thể bỏ qua, đặc biệt với các cơn đau âm ỉ, dữ dội tại vùng xương sọ hoặc lan sang vùng lân cận.
- Mệt mỏi, suy nhược cơ thể kéo dài, kéo theo đó là sự sụt giảm của khả năng tập trung.
- Buồn nôn, nôn xảy ra khi tình trạng tiêu xương làm tăng áp lực lên nội sọ.
- Biến dạng vùng đầu như lõm da đầu, mất đường cong tự nhiên của hộp sọ, hộp sọ bất đối xứng, tùy theo mức độ tiêu xương mà người bệnh sẽ có biểu hiện khác nhau.
- Bệnh nhân gặp khó khăn trong ghi nhớ, phản xạ trước sự việc, tình huống, một số người có thể thay đổi tích cách hoàn toàn.
- Khả năng tập trung và suy nghị bị giảm do sự tổn thương thần kinh, rối loạn chức năng não khi bị mất lớp bảo vệ bên ngoài.
- Rối loạn vận động, cảm giác thường gặp ở trường hợp tiêu xương lan rộng, ảnh hưởng đến chức năng não dẫn đến yếu chi, tê bì hoặc mất thăng bằng.
- Co giật, động kinh do vùng vỏ não bị kích thích, nguyên nhân đến từ tình trạng cấu trúc hộ sọ thay đổi hoặc mô não chịu áp lực từ tiêu xương.

Dấu hiệu nhận biết tình trạng tiêu xương
Nhận diện sớm nhóm triệu chứng của bệnh có thể tối ưu hóa hiệu quả chẩn đoán và can thiệp điều trị, giảm thiểu nguy cơ tổn thương não hoặc biến chứng về sau. Người bệnh tuyệt đối không chủ quan trước những cơn đau đầu hoặc biểu hiện bất thường của cơ thể.
Nguyên nhân gây tiêu xương sọ
Hoạt động của xương được duy trì bởi sự cân bằng giữa tạo cốt bào và hủy cốt bào. Phần lớn nguyên nhân gây tiêu xương sọ đều đến từ việc tạo cốt bào bị giảm chức năng, hoặc tăng hoạt động hủy cốt bào, hoặc do cả hai.
Dưới đây là một số nguyên nhân gây bệnh được chỉ ra:
- Phẫu thuật thay hộ sọ bằng vật liệu nhân tạo với các ca bệnh chấn thương hoặc u não. Những mảnh ghép nhân tạo như titanium, PMMA, PEEK,... có thể bị cơ thể coi là vật thể lạ, dẫn đến những phản ứng miễn dịch gây viêm, phá hủy mô, lâu dần làm tiêu hộp sọ.
- Khối u não ác tính di căn vào xương sọ là giai đoạn ung thư tiến triển, không chỉ gây tiêu xương mà còn làm biến dạng vùng sọ, rối loạn thần kinh. Tế bào ung thư có thể lây lan qua đường máu, bạch huyết hoặc lan trực tiếp từ mô não.
- Xương sọ hình thành khối u hoặc u nang, các khối u này có thể làm mỏng, phá hủy xương sọ, biến dạng vùng đầu hoặc chèn ép mô não nếu kích thước phát triển lớn.
- Viêm xương sọ mạn tính do vi khuẩn, nấm,... tại vùng đầu mặt có thể khiến cấu trúc xương sọ dần bị phá hủy.
- Tiêu xương có thể phát triển sau chấn thương nặng, đặc biệt tình trạng gãy xương sọ phức tạp. Nếu vùng tổn thương không được xử lý hiệu quả, hoại tử xương hoặc giảm nguồn nuôi dưỡng xương có thể khiến xương hộp sọ dần tiêu biến.
- Một số bệnh lý tủy xương, xương liên quan như đa u tủy, viêm tủy xương thường gây tổn thương tiêu xương lan tỏa. Hoặc như lao xương sọ, dù rất hiếm gặp nhưng vẫn có khả năng tiêu xương nếu không chẩn đoán và điều trị đúng cách.
- Hội chứng Gorham-Stout hay bệnh tiêu xương ma là bệnh lý hiếm gặp, khởi phát do sự phát triển bất thường ở mạch máu và mạch bạch huyết. Các nhóm tăng sinh quá mức này không được kiểm soát sẽ xâm lấn sâu vào xương, gây tiêu xương lan rộng.

Nhận diện nguyên nhân khiến suy giảm mật độ xương hộp sọ
Yếu tố nguy cơ
Bên cạnh nhóm nguyên nhân chính, tiêu xương sọ được chẩn đoán tập trung ở nhóm đối tượng nguy cơ sau:
- Tiền sử phẫu thuật ghép xương sọ bằng mảnh ghép nhân tạo.
- Người làm việc trong môi trường nguy hiểm, tiềm ẩn nhiều nguy cơ chấn thương sọ não.
- Người cao tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người trẻ.
- Người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư.
Biến chứng tiêu xương hộp sọ
Nếu không điều trị sớm, bệnh nhân tiêu xương sọ có thể tiến triển nghiêm trọng, ảnh hưởng đến thể chất và tinh thần người bệnh. Một số biến chứng mà bạn cần thận trọng:
- Chấn thương sọ não thứ phát: Tiêu xương khiến não mất đi lớp bảo vệ bên ngoài, dù chỉ va chạm hay chấn thương nhẹ đều có thể gây phù não, xuất huyết, rối loạn chức năng thần kinh hoặc tổn thương nhu mô não.
- Khuyết hộp sọ: Là biến chứng nghiêm trọng với tỷ lệ xuất hiện tương đối cao. Hệ quả dẫn đến biến dạng vùng đầu, ảnh hưởng chức năng não bộ, rối loạn giấc ngủ, giảm trí nhớ, rối loạn thần kinh hoặc động kinh.
- Chậm phát triển trí tuệ ở trẻ nhỏ: Tiêu xương xảy ra ở trẻ nhỏ, thanh thiếu niên có thể làm cản trợ quá trình phát triển tự nhiên của não bộ. Dẫn đến trẻ gặp khó khăn trong giao tiếp, hành vi xã hội hay khả năng học tập.

Cẩn trọng với những biến chứng tiêu xương hộp sọ
Phương pháp chẩn đoán
Để đưa đến kết luận tiêu xương sọ cuối cùng, bác sĩ cần khai thác thông tin về triệu chứng, bệnh cảnh và tiền sử bệnh lý. Kết hợp với đó là các xét nghiệm cận lâm sàng:
- Chụp X-quang hộ sọ cung cấp thông tin về tình trạng mòn, vết nứt trên xương hộp sọ.
- Chụp CT-Scan hộp sọ cho phép quan sát rõ hơn tình trạng xương sọ đã bị bào mỏng hay chưa, tìm kiếm dữ liệu về sự tổn tại của khối u.
- Chụp MRI là phương pháp chẩn đoán hiện đại, cho hình ảnh chi tiết về cấu trúc xung quanh hộp sọ. Đồng thời gợi ý nguyên nhân gây tiêu xương.
- Xét nghiệm máu xem xét chỉ số tăng bạch cầu, gợi ý nguyên nhân hoặc phát hiện tình trạng viêm hoặc nhiễm trùng.
Điều trị tiêu xương sọ
Hướng điều trị tiêu xương sọ cần phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, từ đó có phác đồ điều trị với từng cá nhân. Theo đó:
- Do mảnh ghép nhân tạo: Tiến hành phẫu thuật thay thế một phần hoặc toàn bộ mô cấy, sử dụng các mô cấy tự thân.
- Do viêm mạn tính, nhiễm trùng: Bệnh nhân thường được dùng kháng sinh, dứt điểm tình trạng viêm nhiễm.
- Lao xương sọ: Dùng thêm thuốc điều trị lao.
- Do u não, đa u tủy xương: Chỉ định phẫu thuật cắt bỏ vùng tổn thương, kết hợp với hóa và xạ trị.

Điều trị tiêu xương cần phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh
Nếu tiêu xương diễn tiến lên khuyết hộp sọ, bên cạnh điều trị dựa theo nguyên nhân bác sĩ cũng chỉ định thêm can thiệp phẫu thuật tạo hình khuyết hổng sọ. Các phương pháp được xem xét bao gồm ghép sọ tự thân, ghép sọ bằng vật liệu nhân tạo hoặc công nghệ in 3D tạo hình khuyết sọ.
Chăm sóc và hạn chế diễn tiến tiêu xương sọ
Tiêu xương sọ là bệnh lý nguy hiểm nên cần được ngăn chặn kịp thời, bên cạnh tuân thủ chỉ định điều trị của bác sĩ bệnh nhân cũng cần thiết lập chế độ sinh hoạt và dinh dưỡng hợp lý. Cụ thể:
- Điều trị dứt điểm các bệnh lý có thể dẫn đến tiêu xương hộp sọ.
- Thiết lập giờ giấc nghỉ ngơi khoa học, ngủ đủ 8 tiếng và không thức khuya.
- Thường xuyên thể dục thể thao tăng cường sức khỏe, nhưng cần tránh những bộ môn dễ gây chấn thương.
- Chế độ dinh dưỡng lành mạnh đóng vai trò quan trọng, ưu tiên rau củ quả, trái cây, thực phẩm giàu canxi và vitamin D. Tránh tiêu thụ đồ ăn nhiều dầu mỡ, cay nóng hay các chất kích thích.

Hướng dẫn chăm sóc giảm nhẹ và ngừa nguy cơ diễn tiến
Đến nay tiêu xương sọ chưa có biện pháp phòng ngừa hiệu quả, hơn hết cũng rất khó nhận biết bệnh dựa trên các triệu chứng lâm sàng, đặc biệt ở giai đoạn đầu. Nếu bạn thuốc nhóm bệnh nhân có yếu tố nguy cơ, thì cần chủ động thăm khám định kỳ, đảm bảo chức năng xương sọ hoạt động ổn định.