U trung thất có nhiều dạng và tính chất khác nhau như khối u lành tính, khối u ác tính, khối u từ tuyến ức, khối u từ mô bạch huyết,... Tùy thuộc vào tính chất, vị trí của khối u mà sẽ có phương pháp điều trị phù hợp. Cùng Bệnh viện Đa khoa Phương Đông tìm hiểu chi tiết về u trung thất qua bài viết sau.
U trung thất là gì?
Trung thất là khu vực bao quanh bởi xương ức phía trước, cột sống ở phía sau và phổi ở hai bên. Trung thất chứa các bộ phận như tim, động mạch chủ, hạch bạch huyết, tuyến ức, thực quản, khí quản và dây thần kinh.
U trung thất là khối u hình thành ở vùng trung thất. Các khối u này có thể lành tính hoặc ác tính. Khối u trung thất thường xuất hiện ở trước hoặc sau của khu vực này, vị trí còn có thể phụ thuộc vào độ tuổi của người bệnh. Theo thống kê cho thấy, khối u ở phía sau trung thất chủ yếu ở trẻ em, còn đối khối u phía trước thường gặp nhiều ở người lớn hơn.
U trung thất là khối u hình thành vùng trung thất
Nguyên nhân gây ra khối u trung thất
Vị trí của khối u trung thất có thể phát hiện ra nguyên nhân gây bệnh, cụ thể:
- Trung thất trước: Khi khối u xuất hiện ở vị trí này, có một số nguyên nhân gây ra bào gồm ung thư hạch, u tuyến ức và u nang tuyến ứng, tế bào mầm, khối trung thất tuyến giáp
- Trung thất giữa: U nang phế quản, nổi hạch trung thất, u u nang màng ngoài tim, các khối u khí quản, các khối u thực quản, mạch máu xuất hiện bất thường (phình hoặc bóc tách động mạch chủ),... là nguyên nhân gây ra khối u trung thất giữa
- Trung thất sau: Các nguyên nhân gây ra khối u ở vùng trung thất sau bao gồm các khối u thần kinh, nổi hạch, u nang thần kinh, bất thường cột sống và các bất thường của mạch máu.
Những triệu chứng thường gặp khi có khối u ở vùng trung thất
Phần lớn các trường hợp mắc bệnh, trong giai đoạn đầu, người bệnh gần như không xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào vì các khối u thường tiến triển trong âm thầm. Chính vì vậy, bệnh thường ít được phát hiện đến khi khối u gây ra các triệu chứng sau:
- Đau ngực, khó thở khi nằm ngửa
- Khò khè, thở rít và ho ra máu
- Khối u chèn vào thực quản gây khó nuốt
- Mệt mỏi, sụt cân
- Bội nhiễm đường hô hấp
- Sưng phù nề, đau khớp
- Một số biểu hiện khác như tạng u bị chèn ép, ảnh hưởng chức năng cột sống và tuần hoàn.
Theo thời gian, khối u có thể lớn dần lên và chèn ép các cơ quan xung quanh như tim, phổi, mạch máu lớn,... từ đó ảnh hưởng đến hô hấp là lưu thông tuần hoàn. Nếu là khối u ác tính, tế bào ung thư có thể di căn đến màng tim hoặc phổi, đe dọa tính mạng của người bệnh.
Người bệnh có thể gặp tình trạng đau ngực, khó thở
Xem thêm:
Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh
Việc phát hiện sớm và can thiệp điều trị kịp thời đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát sự phát triển của khối u, đặc biệt là ngăn chặn tình trạng xâm lấn sang các cấu trúc quan trọng xung quan. Đồng thời, điều này còn giúp làm giảm nguy cơ xảy ra biến chứng nặng và định hướng được chiến lược điều trị phù hợp với từng cá thể bệnh nhân.
Quy trình chẩn đoán khối u trung thất
Để chẩn đoán chính xác khối u, bác sĩ cần phối hợp giữa khám lâm sàng và các phương tiện cận lâm sàng hiện đại. Các bước thường bao gồm:
- Thăm khám hô hấp và đánh giá chức năng phổi: Qua các bài kiểm tra chuyên biệt, bác sĩ có thể xác định tình trạng hoạt động của phổi, đặc biệt trong những trường hợp u chèn ép đường thở.
- Xét nghiệm máu: Được thực hiện nhằm tìm kiếm các dấu ấn sinh học hoặc yếu tố bất thường trong huyết học, hỗ trợ trong việc phân loại khối u (lành hay ác tính).
- Chẩn đoán hình ảnh: Bao gồm các kỹ thuật hiện đại như: Chụp X-quang ngực để phát hiện các khối mờ bất thường trong trung thất; Chụp CT ngực (cắt lớp vi tính) cung cấp hình ảnh chi tiết về vị trí, kích thước và mức độ lan rộng của khối u; MRI ngực (cộng hưởng từ) giúp đánh giá rõ mối liên quan giữa khối u và các cấu trúc mềm, mạch máu hoặc dây thần kinh xung quanh.
Tùy thuộc vào từng tình huống lâm sàng cụ thể, bác sĩ cũng có thể chỉ định thêm các xét nghiệm tiền phẫu như kiểm tra đông máu, chức năng gan - thận hay siêu âm tim nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình phẫu thuật cắt bỏ khối u.
Bác sĩ có thể chỉ định thực hiện chụp MRI để phát hiện cấu trúc của khối u
Các phương pháp điều trị khối u
Một số phương pháp điều trị khối u trung thất phổ biến bao gồm:
- Sinh thiết: Sinh thiết là bước quan trọng để xác định bản chất của khối u. Thông qua thủ thuật lấy mẫu mô u và quan sát dưới kính hiển vi, bác sĩ có thể kết luận u lành tính hay ác tính. Kỹ thuật này thường được thực hiện với mức độ xâm lấn tối thiểu, giúp hạn chế biến chứng và rút ngắn thời gian hồi phục cho người bệnh.
- Phẫu thuật cắt khối u: Phẫu thuật là lựa chọn điều trị chủ yếu cho phần lớn các trường hợp khối u trung thất, đặc biệt khi khối u gây chèn ép cơ quan lân cận hoặc có nguy cơ tiến triển. Tuy nhiên, mức độ khó và nguy cơ của cuộc mổ phụ thuộc nhiều vào: Kích thước và vị trí chính xác của khối u; Mức độ dính hay xâm lấn vào các cấu trúc quan trọng (động mạch chủ, khí quản, thần kinh hoành…); Thể trạng tổng quát và bệnh lý nền của người bệnh.
- Hóa trị và xạ trị: Trong những tình huống khối u được xác định là ác tính hoặc đã có dấu hiệu di căn, hóa trị hoặc xạ trị sẽ được áp dụng như là phương pháp điều trị chính hoặc hỗ trợ trước/sau phẫu thuật. Cụ thể: Hóa trị liệu toàn thân giúp kiểm soát tế bào ung thư lan rộng; Xạ trị được chỉ định trong trường hợp không phẫu thuật được hoặc kết hợp với hóa trị để tăng hiệu quả điều trị.
Khối u trung thất thường nằm gần nhiều cơ quan thiết yếu như khí quản, thực quản, tĩnh mạch chủ trên, động mạch phổi... nên quá trình bóc tách và loại bỏ khối u cần độ chính xác rất cao. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, các bác sĩ phẫu thuật hiện nay thường sử dụng siêu âm nội soi thực quản hoặc nội soi trung thất kết hợp siêu âm để:
- Xác định chính xác vị trí khối u trong trung thất hoặc dưới niêm mạc thực quản.
- Đánh giá mức độ xâm lấn vào các cơ quan lân cận.
- Hỗ trợ hướng dẫn sinh thiết cũng như lập kế hoạch phẫu thuật chính xác hơn.
Phẫu thuật cắt u trung thất là phương pháp điều trị chủ yếu
Khối u trung thất dù lành hay ác tính đều có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời. Nhờ vào sự phát triển của y học hiện đại, việc chẩn đoán sớm, cá nhân hóa điều trị và ứng dụng các kỹ thuật can thiệp ít xâm lấn đã và đang nâng cao chất lượng điều trị cho người bệnh.
Việc phát hiện và can thiệp điều trị kịp thời giúp người bệnh ngăn ngừa nguy cơ khối u làm tổn thương đến các cơ quan lân cận, giảm thiểu tối đa biến chứng và các hướng điều trị phù hợp nhất.
Qua bài viết này của Bệnh viện Đa khoa Phương Đông, hy vọng đã cung cấp những thông tin hữu ích về u trung thất. Nếu Quý khách có nhu cầu thăm khám và can thiệp điều trị bệnh có thể liên hệ Bệnh viện qua Hotline 1900 1806 hoặc để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng.