Viêm xương sọ là một bệnh lý hiếm gặp, song tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng nguy hiểm, thậm chí đe dọa đến tính mạng. Bệnh khởi phát do liên quan đến các yếu tố nhiễm trùng từ mô lân cận như xoang bướm, xoang sàng, ống tai ngoài hoặc xâm lấn động mạch cảnh.
Viêm xương sọ là gì?
Viêm xương sọ hay viêm tủy xương nền sọ (SBO) là một bệnh lý hiếm gặp nhưng có tỷ lệ đe dọa đến tính mạng cao. Tình trạng này thường khởi phát từ biến chứng nhiễm trùng mô lân cận như xâm lấn động mạch cảnh, áp xe, viêm màng não, viêm xoang bướm, viêm xoang sàng, viêm tai ngoài ác tính kèm huyết khối xoang tĩnh mạch.
Bệnh được phân chia thành hai dạng điển hình và không điển hình, cụ thể:
- Dạng điển hình xảy ra do tình trạng nhiễm trùng xương thái xương, tai ngoài hoại tử không được kiểm soát.
- Dạng không điển hình chỉ những trường hợp không phát hiện rõ ràng dấu hiệu nhiễm trùng xương thái xương hay ống tai ngoài. Đây có thể là bệnh lý thứ phát do viêm xoang tiến triển, nhiễm trùng mặt sâu.

Viêm xương sọ bao gồm hai dạng điển hình và không điển hình
Dấu hiệu nhận biết viêm xương sọ
Về mặt lâm sàng, viêm tủy nền xương sọ sở hữu những triệu chứng tương tự viêm tai ngoài hoặc nhiễm trùng xương thái dương. Đặc biệt ở giai đoạn sớm, các triệu chứng thường không đặc hiệu:
- Đau đầu dai dẳng, tập trung ở các vị trí sâu vùng thái dương, sau tai. Tuy nhiên có thể thuyên giảm nhanh chóng bằng các loại thuốc giảm đau không kê đơn.
- Dịch tai chảy kéo dài, kèm mủ hoặc mùi hôi.
- Mệt mỏi, suy nhược cơ thể kèm theo sốt nhẹ hoặc cao.

Triệu chứng sớm khi xương sọ gặp tình trạng viêm
Bước sang giai đoạn tiến triển, biểu hiện có thể rõ ràng hơn:
- Ù tai kéo dài, giảm thính lực.
- Vùng sau tai, dọc xương sọ bị sưng nề, ửng đỏ.
- Liệt mặt, song thị, khó nuốt, khó nói, tê bì vùng mặt do rối loạn chức năng dây thần kinh sọ.
- Nhiễm trùng nặng có thể di chuyển vào bên trong nội soi, dẫn tới viêm màng não, áp xe não, đe dọa đến tính mạng.
Nguyên nhân gây viêm xương sọ
Nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc nấm là nhóm nguyên nhân được xác định gây nên viêm xương sọ. Trong đó vi khuẩn Gram âm phổ biến hơn cả, chúng dễ dàng xâm nhập cơ thể thông qua đường máu hoặc nhiễm trùng tai ngoài thiếu kiểm soát chặt chẽ.
Một số căn nguyên gây bệnh khác có thể kể đến như tiểu đường, viêm tai ngoài tái phát, viêm tai giữa mủ hoặc viêm xương chũm. Với những trường hợp này, tình trạng nhiễm trùng dễ dàng lan xuống dưới vùng nối xương - sụn ống tai ngoài, tác động lên lỗ dây thần kinh sọ dưới.
Đối tượng nguy cơ
Viêm tủy xương nền sọ thường khởi phát ở nhóm bệnh nhân có nền đề kháng kém như người cao tuổi, tiểu đường. Đây là những yếu tố thuận lợi, cung cấp cho vi khuẩn có hại một môi trường phát triển mạnh mẽ.

Người cao tuổi, mắc bệnh nền có nguy cơ bao bị viêm tủy xương nền sọ
Một số bệnh lý có khả năng làm thay đổi quá trình tạo mạch và oxy hóa xương cũng góp phần khởi phát viêm xương sọ. Điển hình liên quan đến bệnh mạch máu nhỏ, phơi nhiễm phóng xạ, loãng xương, suy dinh dưỡng, thiếu máu, bệnh paget của xương.
Người mắc bệnh lý tim mạch, suy gan, béo phì, suy thận, hút thuốc, nằm viện kéo dài, mắc bệnh phổi mạn tính cũng cần chú trọng công tác theo dõi và kiểm soát. Bạn nên thăm khám sức khỏe định kỳ 6 - 12 tháng/lần, kịp thời phát hiện và xử lý vấn đề bất thường.
Biến chứng viêm xương sọ
Viêm xương sọ nếu không được phát hiện, điều trị kịp thời có thể dẫn tới những biến chứng nguy hiểm như:
- Liệt dây thần kinh mặt.
- Nhiễm trùng huyết.
- Dây thần kinh thiệt hầu, dây thần kinh phế bị bị liệt.
- Ngoại mạc động mạch bị nhiễm trùng dẫn tới bóc tách xuyên thành, xuất hiện tụ máu giữa các lớp động mạch ngoài gây giả phình động mạch nấm.
- Nhồi máu, thiếu máu cục bộ, đặc biệt với bệnh nhân có dấu hiệu thần kinh khu trú khởi phát bất ngờ.
- Viêm màng não, viêm não, áp xe nội sọ.

Cẩn trọng với những biến chứng nguy hiểm nếu không can thiệp kịp thời
Bởi vậy ngay khi có dấu hiệu bất thường, người bệnh cần sớm thăm khám y tế chuyên khoa. Điều trị sớm đóng vai trò hạn chế tình trạng diễn tiến nặng, ngừa biến chứng nguy hiểm lên sức khỏe và tính mạng.
Phương pháp chẩn đoán
Do triệu chứng lâm sàng của viêm xương sọ không đặc hiệu, diễn tiến âm thầm và kéo dài nên việc chẩn đoán gặp nhiều khó khăn. Để đưa kết luận cuối cùng, bác sĩ cần đánh giá dựa trên nhiều chỉ số, hình ảnh học:
- Xét nghiệm máu: Các chỉ số tốc độ lắng hồng cầu, nồng độ protein phản ứng C và bạch cầu tăng.
- Chụp CT-Scan: Xem xét mức độ xói mòn, khử khoáng của xương, tổn thương mô mềm lan toàn hoặc biến chứng về các mạch máu.
- Chụp MRI: Phù hợp với các trường hợp cần cung cấp thông tin về vị trí giải phẫu, mức độ nhiễm trùng, mức độ phù nề mô mềm lân cận.
- Sinh thiết: Chỉ định trong trường hợp nghi ngờ, cần phân biệt với các bệnh lý ác tính khác.

Phương pháp chẩn đoán mức độ, tình trạng viêm xương sọ
Hướng điều trị viêm xương sọ
Bệnh nhân viêm xương sọ thường được chỉ định dùng kháng sinh tĩnh mạch tích cực trong thời gian dài. Trong một số trường hợp đặc biệt, bác sĩ có thể chỉ định kết hợp phẫu thuật ngoại khoa.
Điều trị kháng sinh
Liệu pháp kháng sinh tiêm tĩnh mạch phổ rộng 6 - 20 tuần có thể được áp dụng với bệnh nhân viêm viêm tủy xương nền sọ. Sau đó, tùy tình trạng người bệnh có thể dùng thuốc kháng khuẩn, kháng nấm đường uống trong 12 - 48 tuần.
Liệu pháp kết hợp các loại khác nhau hoàn toàn có khả năng được áp dụng, kiểm tra viêm do vi khuẩn gây ra. Bao gồm Carbapenems, Cephalosporin thế hệ thứ ba, Fluoroquinolones, Aminoglycoside và Vancomycin.
Can thiệp ngoại khoa
Phẫu thuật loại bỏ mô sẽ được chỉ định với từng trường hợp cụ thể, thường liên quan đến vùng mô mềm chịu tổn thương rộng, đau dữ dội không thể kiểm soát bằng kháng sinh, áp xe hoặc cô lập xương.
Tùy thuộc vào biến chứng, bác cũng sẽ có chỉ định phù hợp như:
- Chứng phình động mạch giả áp dụng liệu pháp nội mạch.
- Huyết khối xoang tĩnh mạch phù hợp với liệu pháp chống đông máu.
- Giải chèn ép dây thần kinh mặt bằng phương pháp phẫu thuật loại bỏ xương chũm.

Các trường hợp viêm tủy xương nền sọ được chỉ định phẫu thuật
Phòng ngừa viêm xương sọ
Thông qua những thói quen sinh hoạt lành mạnh thường ngày, nhóm đối tượng nguy cơ viêm xương sọ có thể phòng ngừa và hạn chế bệnh tình diễn tiến:
- Sau khi bơi hoặc tắm nên lau khô tai, tránh ứ đọng nước.
- Tránh để tai tiếp xúc với nguồn nước bẩn, ô nhiễm.
- Với người dễ bị nhiễm trùng tai ngoài nên dùng bông, tăm bông bảo vệ ống tai khi dùng thuốc nhuộm tóc hoặc keo xịt tóc.
- Duy trì chỉ số đường huyết ổn định ở bệnh nhân tiểu đường.
- Thể dục thể thao đều đặn giúp nâng cao sức khỏe, trung bình mỗi buổi 30 - 60 phút.
- Tập thói quen nhai kỹ, ăn chậm, không ăn quá no vào một bữa.
- Chú ý ăn chín uống sôi, hạn chế nhiễm trùng từ đường tiêu hóa.
- Cân bằng dưỡng chất với rau xanh, củ quả, trái cây tươi.
- Kiêng tiêu thụ thực phẩm cay nóng, nhiều dầu mỡ hoặc đồ ăn đóng hộp.
- Hình thành thói quen uống đủ 2 lít nước mỗi ngày.

Biện pháp phòng ngừa viêm xương sọ phát triển
Viêm xương sọ là bệnh lý hiếm gặp nhưng thường diễn tiến âm thầm, không đặc hiệu khiến việc chẩn đoán gặp khó khăn nhất định. Chuyên gia y tế khuyến cáo, nếu bản thân thuộc nhóm đối tượng nguy cơ cao cần sớm theo dõi sát sao tình trạng sức khỏe, tái khám định kỳ hàng năm để giảm thiểu hậu quả, biến chứng nguy hiểm.