Bệnh bụi phổi bông là một dạng bệnh phổi nghề nghiệp xảy ra khi người lao động hít phải bụi sợi bông trong thời gian dài, khiến phổi bị viêm, xơ hóa và suy giảm chức năng hô hấp. Đây là mối nguy tiềm ẩn phổ biến trong nhiều ngành công nghiệp dệt, kéo sợi, sản xuất nệm, vải, chỉ may… Tuy không gây triệu chứng rầm rộ ngay lập tức, nhưng nếu không được phát hiện sớm và phòng ngừa đúng cách, bệnh có thể tiến triển âm thầm và để lại hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe.
Bệnh bụi phổi bông là gì?
Bệnh bụi phổi bông (tiếng Anh: Byssinosis) là một dạng bệnh phổi nghề nghiệp mạn tính, phát sinh do việc hít phải bụi sợi bông, bụi gai hoặc bụi lanh trong quá trình sản xuất kéo sợi, dệt vải hoặc xử lý nguyên liệu thực vật thô. Đây là một bệnh lý thuộc nhóm bệnh bụi phổi hữu cơ, có tính đặc thù nghề nghiệp cao, thường gặp ở công nhân ngành dệt, đặc biệt là những người làm việc trong môi trường có nồng độ bụi bông lơ lửng cao trong thời gian dài.
Bệnh bụi phổi bông có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nghiêm trọng khác như ung thư phổi và mesothelioma
Khác với các bệnh bụi phổi vô cơ như bụi phổi silic hay bụi phổi amiăng, thì bụi phổi bông là bệnh do bụi hữu cơ gây ra, và có thể phục hồi một phần nếu người bệnh được loại bỏ tiếp xúc sớm. Tuy nhiên, nếu tiếp xúc kéo dài, bệnh có thể tiến triển thành tổn thương phổi mạn tính, ảnh hưởng lâu dài đến chức năng hô hấp.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh này có cơ chế phức tạp, liên quan đến cả yếu tố kích thích vật lý của bụi và phản ứng miễn dịch trong phổi.
Các ngành nghề có nguy cơ cao mắc bệnh bụi phổi bông
Các công nhân làm việc trong ngành bông, sợi dệt,...có nguy cơ mắc bệnh cao
Những nghề nghiệp có nguy cơ mắc bệnh bụi phổi bông bao gồm:
- Tiếp xúc với bụi bông trong quá trình cán hạt bông, đóng kiện bông, bộ phận cào, xé bông, ghép và kéo sợi thô, chải bông, máy sợi con, xe và dệt vải.
- Công nhân nhà máy chế biến bông y tế, vải cotton và các loại sợi tổng hợp khác.
- Công nhân làm ngành sản xuất giấy, đồng hồ, đệm, gối và các sản phẩm liên quan.
- Công nhân sản xuất bao bì giấy, túi giấy.
- Công nhân làm trong ngành xây dựng, chẳng hạn như chà nhám, mài bê tông.
- Một số công nhân trong nhà máy chế biến bông y tế, các cơ sở sử dụng bông tái sinh,...có nguy cơ cao bị sốt do bội nhiễm, nhiễm trùng nhiều hơn là nguy cơ bị bệnh bụi phổi bông.
Theo nhiều cuộc điều tra tại các nước công nghiệp phát triển như Anh, Mỹ, Nga, Nhật,...và một số nước Ả Rập, tỷ lệ mắc bệnh khoảng 5 – 8 %. Ở Việt Nam, qua điều tra của Bộ môn Y học Lao động và Trạm vệ sinh lao động Bộ Công nghiệp nhẹ tại Liên hợp dệt, tỷ lệ mắc bệnh giai đoạn 1 là 34,1% và giai đoạn 2 là 8%. Tại bộ phận dệt vải, tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn chỉ 2,2%.
Cơ chế và nguyên nhân gây ra bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp
Dù đến nay cơ chế chính xác gây bệnh bụi phổi bông vẫn chưa được hiểu rõ hoàn toàn, nhưng nhiều nghiên cứu cho thấy rằng bụi bông có thể hoạt động như một dị nguyên (tức là chất gây dị ứng) khi xâm nhập vào đường hô hấp. Mặc dù bụi bông nguyên chất thường được đánh giá là có khả năng gây dị ứng thấp trong các thử nghiệm thực nghiệm, nhưng khi tiếp xúc trong môi trường sản xuất thực tế, bụi này có thể kết hợp với các tạp chất khác (vi khuẩn, nấm mốc, chất hữu cơ phân hủy…) và kích hoạt phản ứng dị ứng phức tạp trong cơ thể người lao động.
Một trong những cơ chế phổ biến được công nhận là sự giải phóng histamin từ các tế bào trong mô đường hô hấp. Phản ứng này xảy ra khi hệ miễn dịch nhận diện các thành phần trong bụi bông là yếu tố có hại, từ đó dẫn đến hiện tượng co thắt phế quản cấp tính – triệu chứng điển hình ở công nhân làm việc trong ngành dệt may hoặc sản xuất bông sợi. Phản ứng này có thể diễn ra có hoặc không qua trung gian miễn dịch, tức là không phải lúc nào cũng cần đến sự tham gia của kháng thể để khởi phát phản ứng.
Xem thêm:
Triệu chứng khi mắc bệnh bụi phổi bông
Các biểu hiện mắc bệnh của bụi phổi bông nghề nghiệp được thể hiện rõ qua 2 giai đoạn, cụ thể:
Giai đoạn đầu
Triệu chứng đặc trưng là tức ngực và khó thở vào cuối ngày làm việc hoặc sau 4 –6h làm việc. Tình trạng này sẽ thuyên giảm dần nhưng vẫn có thể tái phát lại trong khoảng 5 –7 ngày. Ở giai đoạn này, các triệu chứng kéo dài nhưng nhẹ dần vào các ngày cuối tuần. Cuối cùng, người bệnh có biểu hiện trong tất cả các ngày làm việc và ngay cả khi chuyển nghề không có bụi bông nữa, bệnh không có dấu hiệu thuyên giảm.
Giai đoạn sau
Người bệnh cảm thấy khó thở nặng và thường xuyên hơn. Ngoài ra, các triệu chứng khác đi kèm như sốt, nhức đầu, mệt mỏi, ho, khô miệng. Nếu thời gian làm việc trong ngành bông sợi kéo dài 10 – 20 năm, bệnh có thể không hồi phục được và diễn tiến thành suy hô hấp, giãn phế nang, phế quản.
Biến chứng bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp gây ra
Các biến chứng nghiêm trọng do bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp gây ra bao gồm:
- Sưng phổi: Đây là một biến chứng phổ biến của bệnh bụi phổi bông, đi kèm các biểu hiện như ho, khò khè, khó thở và sốt.
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) nếu bệnh nhân không được chẩn đoán và điều trị sớm.
- Ung thư phổi: Thời gian tiếp xúc lâu dài với sợi thuỷ tinh hoặc sợi kháng thể có thể gây ra ung thư phổi.
- Bệnh màng phổi: Bệnh là kết quả quả của việc sợi thuỷ tinh hoặc sợi khoáng xâm nhập vào các mô xung quanh phổi, gây sưng viêm. Khi tình trạng này trở nên nghiêm trọng, có thể dẫn đến bệnh màng phổi.
Cách điều trị và phòng tránh bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp
Cách điều trị bệnh bụi phổi bông
Để điều trị bệnh bụi phổi bông, chủ yếu là sử dụng thuốc hẹn và giảm hoặc tránh tiếp xúc với bụi bông.
Để giảm các triệu chứng từ nhẹ đến trung bình, có thể sử dụng thuốc giãn phế quản để giúp giãn đường thở bị co thắt dẫn để người bệnh cảm thấy dễ thở hơn.
Trường hợp nghiêm trọng hơn, có thể dùng corticosteroid dạng hít để làm giảm viêm phổi. Tuy nhiên, những loại thuốc này có thể gây nhiễm trùng nấm trong miệng và cổ họng, cách giải quyết là hãy súc miệng lại sau khi hít thuốc.
Nếu nồng độ oxy trong máu giảm thì cần điều trị oxy bổ sung. Đối với bệnh viêm phổi mãn tính, có thể khuyến nghị dùng máy phun sương hoặc phương pháp điều trị hô hấp khác.
Các bài tập thể và hoạt động thể chất cũng giúp cải thiện sức khoẻ và các triệu chứng của phổi. Nếu tình trạng bệnh càng ngày trầm trọng hơn, hãy cân nhắc nghỉ việc để tránh tiếp xúc thêm với bụi bông.
Cách phòng tránh bệnh bụi phổi bông
Bệnh bụi phổi Byssin ở một phụ nữ 56 tuổi, người thường xuyên bị sốt và khó thở khi làm việc tại một nhà máy chăn bông trong khoảng thời gian 7 năm
Ghi chú:
- (b) Chụp CT độ phân giải cao cho thấy nhiều nốt nhỏ không rõ nét với hình ảnh kính mờ ở cả hai phổi.
- (c) Chụp CT độ phân giải cao thực hiện 23 ngày sau đó cho thấy tình trạng kính mờ đã hết với ít nốt nhỏ còn sót lại hơn so với trước đó.
Để được tư vấn chính xác về trường hợp cụ thể của bạn, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa. Nếu quý khách hàng có các thắc mắc nào khác cần giải đáp thì đừng ngần ngại để lại thông tin tại phần Đặt lịch khám hoặc bấm máy gọi tới Hotline 1900 1806 của BVĐK Phương Đông để được hỗ trợ.
Để phòng ngừa hiệu quả căn bệnh này, các biện pháp cần được triển khai đồng bộ từ cá nhân đến cấp tổ chức và cơ quan quản lý lao động.
- Giảm tiếp xúc với bụi bông tại nơi làm việc: Ứng dụng hệ thống hút bụi, thông gió cục bộ tại nơi có phát sinh nhiều bụi như khu vực kéo sợi, đánh bông. Tự động hóa quy trình sản xuất, giảm thiểu thao tác thủ công tiếp xúc trực tiếp với nguyên liệu bông.
- Trang bị phương tiện bảo hộ cá nhân đầy đủ và đúng cách như: Khẩu trang chuyên dụng chống bụi mịn (N95 trở lên), quần áo bảo hộ,...
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ và tầm soát hô hấp ít nhất 6–12 tháng/lần.
- Tổ chức tập huấn về an toàn lao động, bệnh nghề nghiệp, kỹ năng tự bảo vệ, giúp người lao động hiểu được mức độ nguy hiểm của bụi bông và biết cách phòng tránh.
- Thay đổi môi trường và quy trình làm việc khi có dấu hiệu nghi ngờ
Kết luận
Bệnh bụi phổi bông là hệ quả tất yếu của việc tiếp xúc kéo dài với môi trường nhiều bụi sợi mà không có biện pháp bảo hộ thích hợp. Những ngành nghề như dệt may, sản xuất bông vải, nhà máy kéo sợi… đang là nhóm đối tượng có nguy cơ cao cần đặc biệt quan tâm. Việc kiểm tra sức khỏe định kỳ, sử dụng trang bị bảo hộ đúng cách và cải thiện điều kiện làm việc chính là “lá chắn” thiết thực để ngăn chặn căn bệnh này tiến triển âm thầm.