Bó bột là gì? Ưu điểm, quy trình kỹ thuật và phòng ngừa biến chứng

Phương Loan

05-09-2025

goole news
16

Bó bột là phương pháp điều trị được áp dụng với phần lớn bệnh nhân gãy xương, bao gồm cả chi trên và chi dưới. Với cơ chế cố định bất động vùng chấn thương, kỹ thuật này mang lại hiệu quả tái phục hồi hình thái giải phẫu, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình làm lành xương.

Bó bột là gì?

Bó bột là một hình thức cố định cấu trúc xương bị gãy, giữ cấu trúc giải phẫu không bị di lệch, thúc đẩy quá trình hồi phục và ngăn ngừa tổn thương tiến triển. Một số trường hợp tổn thương kết hợp gân, khớp hoặc xương, bệnh nhân có thể được cố định xương bằng bột và nẹp.

Bó bột là phương pháp cố định cấu trúc xương bị gãy

Bó bột là phương pháp cố định cấu trúc xương bị gãy

Tuy cố định xương gãy bằng bột có thể khiến người bệnh gặp khó khăn, bất tiện trong sinh hoạt nhưng đây là phương pháp điều trị đơn giản và hiệu quả. Người bệnh cần chú ý tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ, chăm sóc đúng cách để giúp xương phục hồi hiệu quả.

Tác dụng của bó bột

Phần lớn các trường hợp gãy xương được chỉ định bó bột, bởi đây là phương pháp ít xâm lấn và chi phí thấp, phù hợp với nhiều người bệnh. Ngoài ra còn có những ưu điểm khác như:

  • Cố định xương bị gãy luôn ở vị trí đúng.
  • Đẩy nhanh tốc độ làm lành xương, đưa xương gãy trở về trục và hình dáng ban đầu.
  • Bảo vệ phần mềm bị tổn thương kèm theo.
  • Hỗ trợ thuyên giảm các cơn đau nhức, sưng nề hoặc co thắt.
  • Ngăn chặn nguy cơ di lệch thứ phát.
  • Bất động tạm thời khi người bệnh cần chờ phẫu thuật.
  • Tránh áp lực tì đè, căng quá mức vùng mô tổn thương khi vận động.
  • Hỗ trợ phục hồi chức năng vận động.

Ưu điểm của phương pháp cố định xương di lệch bằng bột

Ưu điểm của phương pháp cố định xương di lệch bằng bột

Chất để bó bột

Hiện nay có hai vật liệu chính được sử dụng trong điều trị gãy xương, gồm sợi thủy tinh và thạch cao. Mỗi loại đều có ưu điểm, hạn chế riêng phù hợp từng tình huống lâm sàng cụ thể, bác sĩ sẽ chỉ định bột bó theo mức độ tổn thương, nhu cầu và điều kiện thực tế.

Sợi thủy tinh

Bột bó làm từ sợi thủy tinh có đặc tính nhẹ, bền, không thấm nước, chịu lực tốt với nhiều kiểu dáng và hoa văn khác nhau. Khi bó, bác sĩ sẽ sử dụng thêm miếng lót bông đệm quanh vùng xương tổn thương, hạn chế các va chạm hoặc cọ xát không mong muốn.

Thạch cao

Bột thạch cao thường dễ tạo hình, chi phí rẻ hơn sợi thủy tinh nên thường được áp dụng trong nhiều trường hợp tái định vị xương, nắn chỉnh xương gãy. Tuy nhiên loại vật liệu này dễ bị ngấm nước và nặng, dễ ảnh hưởng đến quá trình xương làm lành.

Các hình thức bó bột

Dựa vào tình trạng chấn thương, người bệnh sẽ được chỉ định hình thức bó bột phù hợp. Dưới đây là một số phương pháp mà bạn có thể tham khảo:

  • Máng bột là hình thức bó bột được áp dụng với trường hợp gãy xương kèm theo sưng nề, tuy nhiên độ chắc chắn không được đảm bảo.
  • Bột rạch dọc mang lại khả năng giảm sưng, đau ở các vị trí xương bị gãy, phù hợp với trường hợp xương gãy mới.
  • Bột tròn kín thường được sử dụng khi tình trạng chấn thương không bị sưng nề, cần kỹ thuật cố định chắc chắn vùng xương bị gãy.
  • Bột mở cửa sổ chỉ định với tình trạng xương gãy hở hoặc kèm theo chấn thương phần mềm, phương pháp này giúp bệnh nhân dễ dàng hơn trong việc chăm sóc vết thương.
  • Bột Whitmann là kỹ thuật bó ngực, chậu, bàn chân, thường thực hiện với người gãy cổ xương đùi.

Một số hình thức ổn định cấu trúc xương bằng bột

Một số hình thức ổn định cấu trúc xương bằng bột

Chỉ định bó bột khi nào?

Dù cố định bất động xương bằng bột được áp dụng với hầu hết dạng chấn thương gãy, nhưng không phải mọi trường hợp đều phù hợp. Các dạng gãy xương dưới đây thường được chỉ định bó bột:

  • Gãy xương kín không di lệch, ít di lệch hoặc ở các vị trí như bàn tay, bàn chân hoặc xương cẳng chân.
  • Gãy xương trẻ em, không bao gồm trường hợp gãy trên lồi cầu hoặc gãy lồi cầu ngoài xương cánh tay.
  • Chỉ định bất động tạm thời chờ phẫu thuật.
  • Phần mềm khớp cổ tay, cổ chân bị chấn thương.

Một số lưu ý cần biết trong quá trình bó bột

Những trường hợp gãy xương được chỉ định bó bột

Quy trình kỹ thuật bó bột

Dưới đây là bảng thông tin các bước cố định xương bị gãy bằng bột, hỗ trợ xương phục hồi đúng vị trí và hạn chế biến chứng. Quy trình kỹ thuật thông thường bao gồm các bước như sau:

Chuẩn bị

Trước khi quyết định phương pháp điều trị, người bệnh cần được thăm khám sức khỏe tổng quát để đánh giá vị trí và mức độ di lệch xương. Thông thường ngoài dựa vào triệu chứng lâm sàng, bác sĩ sẽ quan sát tình trạng thông qua hình ảnh X-quang.

Ngoài đánh giá vấn đề xương bị gãy, bác sĩ còn tiến hành kiểm tra các loại tổn thương phối hợp ở mô hoặc tạng khác trên cơ thể. Từ đó đưa ra liệu pháp can thiệp đúng cách, phòng ngừa biến chứng.

Tiến hành

Trước tiên vùng xương tổn thương sẽ được băng lại bằng một lớp tất lót, kết hợp vật liệu mềm làm đệm. Điều này giúp da và xương được bảo vệ, giảm ma sát và tạo được sự đàn hồi, hỗ trợ quá trình phục hồi diễn ra thuận lợi.

Chăm sóc

Sau khi bó bột người bệnh nên chờ 10 - 15 phút để bột khô lại, bằng cách giữ cố định vùng tổn thương và nghỉ ngơi. Trong sinh hoạt thường ngày nên chú ý, cẩn thận tránh làm nứt hoặc vỡ bột.

Một đến hai ngày đầu bạn nên chủ động theo dõi tình trạng da vùng xương gãy cũng như phản ứng của cơ thể. Bởi trong quá trình bột bó khô lại, các chất liệu có thể tạo phản ứng hóa học làm da nóng lên tạm thời.

Để biết bột đã khô hay chưa, bạn có thể nhận diện vào màu sắc và kết cấu. Theo đó bột thạch cao khi khô sẽ có một lớp mịn, màu trắng; còn lớp bó sợi thủy tinh có độ thô ráp và sần sùi hơn.

Lưu ý khi tiến hành bó bột

Dưới đây là một số điều người bệnh cần lưu ý trong quá trình chăm sóc, phục hồi xương bị gãy với bó bột, ngăn chặn biến chứng tiến triển:

  • Trở lại bệnh viện ngay khi có biểu hiện bất thường về đau buốt, sưng nề, tê bì, tím tái và đau tăng dần ở vùng cố định bằng bột.
  • Chi bị gãy được bó bột cần được kê cao hơn các bộ phận còn lại, hạn chế tình trạng phù nề.
  • Tập gồng cơ đúng cách giảm nguy cơ chi bị teo lại, ảnh hưởng đến việc phục hồi xương hoặc hình thành loạn dưỡng.
  • Tập vận động các bộ phận không bị ảnh hưởng để thúc đẩy hoạt động lưu thông máu, ngừa nguy cơ cứng khớp.
  • Chỉ di chuyển vùng bó bột sau 2 ngày, giảm nguy cơ bột bị vỡ và không phục hồi hiệu quả.
  • Khi đi vệ sinh, tắm rửa nên bọc bột trong túi nilon để tránh ngấm nước, gây hư hỏng và hôi chân.

Bệnh nhân có thể bị choáng, sốc phản vệ, trào ngược,... tức thì

Một số lưu ý cần biết trong quá trình bó bột

Bó bột có nguy hiểm không?

Bó bột là phương pháp điều trị gãy xương đơn giản, phổ biến nhưng bởi nhiều yếu tố chủ quan, khách quan vẫn có thể tiềm ẩn biến chứng. Cho nên người bệnh cần theo dõi sát sao tình trạng cơ thể, đặc biệt các vùng tổn thương.

Biến chứng thường gặp

Cố định xương gãy bằng bột thường làm xuất hiện các vấn đề như:

  • Chèn ép bột do tình trạng sưng nề, có thể phòng ngừa bằng cách kê cao chi hơn tim và nới lỏng bột.
  • Viêm loét da khiến người bệnh phát sốt, thấm dịch qua bột, đau nhức ở vị trí tỳ đè.
  • Lỏng bột hoặc di lệch bột khi cử động, cần nhanh chóng thay bột để hạn chế nguy cơ di lệch thứ phát.

Biến chứng tức thì

Các nhóm biến chứng tức thì phần lớn liên quan đến tác dụng phụ của thuốc, tổn thương mạch máu hoặc da. Bao gồm:

  • Choáng do đau khi xương gãy hoặc khi nắn, bó bột.
  • Sốc phản vệ do dùng thuốc tê, thuốc mê.
  • Khác: Ngừng thở, ngừng tim, trào ngược, co thắt khí phế quản, hội chứng xâm nhập khi gây mê, nguy hiểm hơn là tử vong.

Hướng dẫn chăm sóc bột bó phòng ngừa biến chứng

Bệnh nhân có thể bị choáng, sốc phản vệ, trào ngược,... tức thì

Biến chứng sớm

Giai đoạn đầu sau chấn thương, bó bột người bệnh có thể đối mặt với các biến chứng sớm nghiêm trọng như:

  • Tổn thương thần kinh, mạch máu.
  • Gãy xương hở thứ phát.
  • Phù nề, rối loạn dinh dưỡng.
  • Chèn ép khoang cấp, tiềm ẩn nguy cơ hoại tử chi.
  • Liệt tủy, mất ổn định vùng xương bị gãy.

Biến chứng muộn

Trong quá trình chăm sóc nếu chủ quan, thiếu vệ sinh dễ dẫn tới những biến chứng muộn như:

  • Rối loạn dinh dưỡng bán cấp hoặc từ từ.
  • Thiếu máu bán cấp hoặc mạn tính.
  • Can lệch do bất động quá mức, nắn xương sai kỹ thuật.
  • Ổ gãy không có dấu hiệu liền xương.
  • Viêm xương do tụ máu nhiễm trùng, loét tỳ đè, gãy xương hở.

Biện pháp phòng tránh biến chứng bó bột

Sau bó bột người bệnh cần tuân thủ chỉ định, hướng dẫn chăm sóc của bác sĩ để hạn chế nguy cơ sưng nề, chèn ép, viêm loét hoặc di lệch xương. Công tác này giúp xương phục hồi hiệu quả, quá trình diễn ra an toàn và hiệu quả.

Một số điều bạn cần chú ý:

  • Chỉ bó bột khi có chỉ định của bác sĩ, tại cơ sở y tế chuyên môn.
  • Thực hiện đúng hướng dẫn của bác sĩ trước, trong và sau khi bó bột.
  • Theo dõi sát sao các triệu chứng sưng nề, đau nhức tại vị trí bị gãy.
  • Nếu có biểu hiện bất thường như choáng, chèn ép bột cần trao đổi ngay lại với bác sĩ.
  • Tái khám định kỳ theo chỉ định của bác sĩ, phát hiện và xử lý kịp thời các biến chứng.
  • Can thiệp nới bột, dùng thuốc chống nề, phong bế gốc hoặc mổ cấp cứu ngay khi cần thiết, không chậm trễ kéo dài.

Hướng dẫn chăm sóc bột bó phòng ngừa biến chứng

Hướng dẫn chăm sóc bột bó phòng ngừa biến chứng

Thời gian bó bột gãy xương bao lâu?

Thời gian tháo bột phụ thuộc vào tốc độ liền xương và hồi phục mô mềm xung quanh. Các yếu tố như vị trí gãy, mức độ gãy, dinh dưỡng, tiền sử bệnh lý đều có thể ảnh hưởng đến khả năng hồi phục.

Với người có sức khỏe tốt, xương chi trên chỉ cần cố định bằng bột trong 4 - 8 tuần, xương chi dưới có thể mất tới 8 - 12 tuần. Tuy nhiên, con số này chỉ mang tính chất tham khảo, thời gian thực tế có thể ngắn hoặc dài hơn tùy theo cơ địa mỗi người.

Tùy tình trạng bệnh nhân cần bó bột trong 4 - 12 tuần

Tùy tình trạng bệnh nhân cần bó bột trong 4 - 12 tuần

Để chắc chắn xương đã lành hay chưa, thời điểm nào có thể tháo bột, người bệnh cần đến bệnh viện khám lâm sàng kết hợp chụp X-quang. Dựa vào kết quả chẩn đoán, bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng xương đã liền hay chưa, đưa chỉ định tháo bột phù hợp.

Kết luận

Bó bột là phương pháp điều trị phổ biến trong gãy xương, nhờ ưu điểm ít xâm lấn, hiệu quả và độ an toàn cao. Kỹ thuật không chỉ giúp cố định xương gãy, mà còn tạo điều kiện cho các mô mềm hồi phục và xương lành lại đúng vị trí giải phẫu ban đầu, góp phần giảm các triệu chứng hoặc biến chứng khó chịu.

BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHƯƠNG ĐÔNG

Địa chỉ: Số 9, Phố Viên, Phường Đông Ngạc, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Tổng đài tư vấn: 19001806
Website: https://benhvienphuongdong.vn

 

Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể.

13

Bài viết hữu ích?

Đăng ký nhận tư vấn

Vui lòng để lại thông tin và nhu cầu của Quý khách để được nhận tư vấn

ThS.BSNT

ĐÀO THỊ YẾN

Trung tâm Cơ xương khớp
19001806 Đặt lịch khám