Bướu giáp thòng: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Bích Ngọc

27-11-2025

goole news
16

Bướu giáp thòng là tình trạng bướu giáp phát triển lớn và lan dần xuống phía dưới, vào trong khoang ngực. Bệnh thường tiến triển trong âm thầm nên người bệnh sẽ không có những triệu chứng rõ ràng cho đến khi bướu lớn, chèn ép các cơ quan xung quanh hoặc được phát hiện qua thăm khám. Để hiểu hơn về bướu giáp thòng, cùng Bệnh viện Đa khoa Phương Đông tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau.

Bướu giáp thòng là gì?

Bướu giáp thòng là tình trạng tuyến giáp phát triển lớn, lan dần vùng cổ và xuống vùng trung thất (khoang ngực). Bệnh còn được gọi là bướu cổ thòng trung thất, bướu giáp sau xương ức, bướu giáp chìm, bướu giáp lạc chỗ trung thất,... 

Bệnh được xác định khi 50% thể tích của bướu giáp nằm ở vị trí dưới hõm ức hoặc khi bướu giáp kéo dài xuống dưới xương đòn khoảng 3cm hoặc bất kỳ phần nào của tuyến giáp nằm ở dưới lỗ ngực. 

Bướu giáp thòng là tình trạng bướu giáp phát triển lớn và lan dần xuống phía dướiBướu giáp thòng là tình trạng bướu giáp phát triển lớn và lan dần xuống phía dưới

Tỷ lệ người mắc bệnh bướu giáp thòng

Bướu giáp thòng chiếm khoảng 3–20% trong tổng số bệnh nhân mắc các dạng bướu giáp. Một số nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ dao động từ 0,2% đến 45% ở nhóm người bệnh phải can thiệp phẫu thuật tuyến giáp. Tình trạng này thường gặp hơn ở người lớn tuổi, đặc biệt là sau 50 tuổi, và phụ nữ có nguy cơ mắc cao hơn nam giới.

Nhờ các chương trình bổ sung i-ốt rộng rãi, tỷ lệ mắc bướu giáp tại các quốc gia phát triển đã giảm đáng kể. Tuy vậy, bệnh vẫn xuất hiện ở một số khu vực vùng sâu vùng xa, nơi điều kiện chăm sóc y tế còn hạn chế.

Về phân loại, bướu giáp thòng được chia thành hai nhóm chính dựa trên nguyên nhân hình thành:

  • Bướu giáp thòng thứ phát: Chiếm tới khoảng 98% các trường hợp. Đây là dạng xuất hiện khi bướu giáp phát triển từ tuyến giáp ở cổ và dần dần sa xuống vùng trung thất.
  • Bướu giáp thòng nguyên phát: Ít gặp hơn. Loại này hình thành ngay từ trong trung thất do mô tuyến giáp lạc chỗ, không liên quan trực tiếp đến tuyến giáp ở cổ.

Cả hai loại đều có thể gây triệu chứng tương tự nếu khối bướu lớn và chèn ép cấu trúc xung quanh, nhưng bướu giáp thòng nguyên phát thường khó phát hiện hơn do vị trí nằm sâu trong lồng ngực.

Nguyên nhân gây bướu giáp thòng

Bướu giáp thòng chiếm khoảng 5% – 15% trong tổng số bệnh nhân mắc bướu cổ. Có nhiều yếu tố nguy cơ liên quan đến sự hình thành tình trạng này, bao gồm:

  • Thiếu i-ốt: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến bướu cổ trên phạm vi toàn cầu. Tuyến giáp cần i-ốt để tạo hormone, vì vậy khi cơ thể thiếu i-ốt, tuyến giáp phải phì đại để bù trừ. Ở những quốc gia đã tăng cường i-ốt trong muối ăn, tình trạng này ít gặp hơn. Bướu giáp do thiếu i-ốt lâu ngày có thể chuyển thành bướu giáp đa nhân và phát triển thòng xuống trung thất.
  • Bướu giáp đa nhân: Khi tuyến giáp xuất hiện nhiều nhân và tồn tại trong thời gian dài, các nhân này có thể tiếp tục phát triển, tăng kích thước và kéo theo xu hướng sa xuống vùng trung thất.
  • Yếu tố cơ học: Một số tác động như trọng lực, lực kéo khi nuốt, áp lực âm trong trung thất lúc hít vào, cổ ngắn, cơ cổ phát triển hoặc khí quản cổ ngắn… đều có thể góp phần khiến khối bướu dịch chuyển dần xuống ngực.
  • Bệnh lý tự miễn: Các bệnh như Hashimoto hoặc Graves có thể làm tuyến giáp thay đổi cấu trúc, dẫn đến phì đại và hình thành bướu.
  • U tuyến giáp và nang tuyến giáp: Những tổn thương lành tính này nếu phát triển lớn cũng có thể kéo theo sự thòng xuống của tuyến giáp.
  • Viêm tuyến giáp mạn tính: Tình trạng viêm kéo dài làm thay đổi cấu trúc mô giáp, khiến tuyến giáp dễ phì đại hoặc hình thành các khối bất thường.
  • Biến đổi hormone trong thai kỳ: Khi mang thai, hormone thay đổi mạnh mẽ có thể khiến tuyến giáp to lên ở một số phụ nữ, góp phần làm xuất hiện bướu.
  • Yếu tố di truyền: Tiền sử gia đình có người mắc bệnh tuyến giáp làm tăng nguy cơ xuất hiện bướu giáp thòng.
  • Tiếp xúc với các chất gây bướu (goitrogen): Một số hóa chất hoặc thực phẩm có khả năng ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp hormone giáp, làm tăng nguy cơ hình thành bướu nếu sử dụng lâu dài.

Thiếu i-ốt là nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến bướu cổThiếu i-ốt là nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến bướu cổ

Triệu chứng của bướu giáp thòng

Khoảng 15% – 50% người mắc bướu giáp thòng trong nhiều năm không có triệu chứng rõ rệt. Bệnh thường được phát hiện tình cờ qua chụp X-quang ngực hoặc CT scan khi thăm khám vì lý do khác. Khi bướu tăng kích thước, các triệu chứng xuất hiện chủ yếu do chèn ép thực quản, khí quản và các cấu trúc quanh cổ, ngực.

Các triệu chứng thường gặp bao gồm:

  • Khó thở: Là triệu chứng phổ biến nhất, có thể từ nhẹ đến nặng, tăng khi nằm hoặc khi cử động cổ và tay. Trường hợp nặng có thể dẫn đến suy hô hấp cấp tính.
  • Khó nuốt: Bướu chèn ép thực quản, khiến bệnh nhân khó ăn uống, dễ sặc, giảm khẩu vị.
  • Nhìn hoặc sờ thấy khối u ở cổ: xuất hiện ở khoảng 69% – 97% người bệnh.
  • Khàn tiếng: Do chèn ép dây thần kinh thanh quản, có thể tiến triển nếu không được điều trị.
  • Ho dai dẳng: Thường nhẹ, xuất hiện do kích thích đường thở.
  • Thở rít: Dấu hiệu cảnh báo có chèn ép nghiêm trọng và tắc nghẽn đường thở.
  • Cảm giác nghẹn ở cổ: Do khối bướu chèn ép.
  • Đau ngực: mức độ từ nhẹ đến nặng, liên quan đến áp lực của bướu trong lồng ngực.

Các triệu chứng ít gặp nhưng quan trọng bao gồm:

  • Thay đổi giọng nói, liệt dây thanh âm.
  • Thở khò khè, khó thở khi gắng sức.
  • Hội chứng tĩnh mạch chủ trên, biểu hiện phù mặt, cổ, tay, tĩnh mạch cổ nổi rõ.
  • Cảm giác nặng hoặc tức ngực, khó ngủ, chóng mặt, ngưng thở khi ngủ.
  • Biểu hiện cường giáp hoặc suy giáp, đau vùng cổ.

Một số người bệnh có thể làm thử nghiệm Pemberton để đánh giá mức độ chèn ép: giơ hai tay lên cao qua đầu trong khoảng một phút. Nếu xuất hiện khó thở, thở rít hoặc đỏ mặt, thử nghiệm dương tính, gợi ý bướu đã chèn ép lỗ ra trung thất.

Người bệnh thường cảm thấy khó thở do bướu phát triểnNgười bệnh thường cảm thấy khó thở do bướu phát triển

Xem thêm:

Chẩn đoán bướu giáp thòng

Chẩn đoán bướu giáp thòng yêu cầu khám lâm sàng chi tiết kết hợp với xét nghiệm và hình ảnh học.

Khám lâm sàng

  • Khám vùng cổ: Xác định sự hiện diện của bướu, đánh giá kích thước, mật độ, di động khi nuốt. Bướu hoàn toàn nằm trong trung thất có thể không sờ thấy hoặc chỉ nhìn thấy một phần nhỏ khi ngửa cổ tối đa.
  • Nghiệm pháp Pemberton: Phát hiện chèn ép lỗ ra trung thất.
  • Khám thanh quản (soi thanh quản): Đánh giá dây thanh âm.
  • Nghe vùng cổ: Phát hiện âm thổi gợi ý bướu giáp mạch.

Xét nghiệm và hình ảnh học

  • Xét nghiệm hormone tuyến giáp (T3, T4) và TSH: Đánh giá chức năng tuyến giáp, phát hiện cường giáp hoặc suy giáp.
  • Xét nghiệm canxi và hormone cận giáp (PTH): Đánh giá nguy cơ hạ canxi máu sau phẫu thuật.
  • Xét nghiệm kháng thể tuyến giáp: Phát hiện các kháng thể tự miễn, xác định nguyên nhân bướu giáp.
  • Siêu âm tuyến giáp: Phát hiện nhân giáp và đánh giá phần bướu ở cổ, nhưng hạn chế với phần bướu trong ngực.
  • Chụp X-quang ngực thẳng: Đánh giá mức độ phát triển của bướu và đẩy lệch khí quản.
  • Chụp CT scan cổ và ngực: Là tiêu chuẩn vàng, cung cấp hình ảnh chi tiết về kích thước, vị trí và mức độ xâm lấn của bướu vào trung thất.
  • MRI: Có thể thay thế CT để đánh giá mô mềm và mạch máu vùng cổ - ngực.
  • Soi phế quản: Kiểm tra mức độ chèn ép khí quản.
  • Sinh thiết bằng kim nhỏ (FNA): Chủ yếu thực hiện ở phần bướu ở cổ nếu nghi ngờ ác tính; ít được áp dụng cho phần bướu trong trung thất do khó tiếp cận và nguy cơ chảy máu.

Điều trị bướu giáp thòng

Phẫu thuật là phương pháp chủ đạo và hiệu quả nhất, nhằm loại bỏ hoàn toàn bướu, giải quyết triệu chứng chèn ép và ngăn ngừa nguy cơ ác tính.

Phương pháp phẫu thuật

  • Phẫu thuật qua đường cổ: Được sử dụng trong 80% - 90% ca mổ, an toàn và hiệu quả với hầu hết các bướu.
  • Phẫu thuật qua đường ngực nhỏ: Áp dụng khi bướu quá lớn hoặc thòng sâu vào trung thất, có thể bao gồm cưa xương ức (sternotomy) hoặc tiếp cận đường ngực bên (thoracotomy).

Lựa chọn kỹ thuật dựa trên kích thước, vị trí và mức độ thòng của bướu, đánh giá bằng CT scan. Đa số bác sĩ thường chỉ định cắt toàn bộ tuyến giáp để loại bỏ nguy cơ tái phát và điều trị triệt để.

Tùy thuộc vào kích thước mà bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuậtTùy thuộc vào kích thước mà bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật

Theo dõi

Với bệnh nhân không có triệu chứng chèn ép khí quản, bác sĩ có thể chỉ định theo dõi định kỳ. Người bệnh cần:

  • Theo dõi kích thước bướu cổ và triệu chứng.
  • Khám định kỳ với bác sĩ Nội tiết, thực hiện xét nghiệm hormone tuyến giáp và chụp CT khi cần.
  • Can thiệp kịp thời nếu bướu phát triển và gây chèn ép.

Biến chứng của bướu giáp thòng

Nếu không điều trị, bướu giáp thòng có thể gây:

  • Chèn ép đường thở: Khó thở, thở rít, suy hô hấp cấp tính.
  • Khó nuốt, nuốt nghẹn: Ảnh hưởng sinh hoạt và dinh dưỡng.
  • Hội chứng tĩnh mạch chủ trên: Phù mặt, cổ, ngực
  • Nhuyễn khí quản: Sụn khí quản yếu, xẹp sau khi cắt bướu, làm triệu chứng hô hấp nặng hơn.
  • Khàn tiếng hoặc liệt dây thanh âm: Ảnh hưởng giọng nói.
  • Nguy cơ ung thư tuyến giáp: Dù phần lớn bướu lành tính, vẫn có tỷ lệ nhỏ ác tính.
  • Ho mạn tính, sặc, ngưng thở khi ngủ.
  • Hội chứng Horner: Chèn ép chuỗi thần kinh giao cảm cổ.
  • Huyết khối tĩnh mạch vùng cổ: Do chèn ép mạch máu.

Phòng ngừa bướu giáp thòng

Mặc dù không phải tất cả các trường hợp có thể ngăn ngừa, các biện pháp sau giúp giảm nguy cơ:

  • Đảm bảo đủ i-ốt trong chế độ ăn: Dùng muối i-ốt, hải sản, sữa, trứng, đặc biệt quan trọng với phụ nữ mang thai và cho con bú.
  • Hạn chế thực phẩm gây bướu giáp: Rau họ cải, đậu nành, lạc với người có nguy cơ cao hoặc đã có bướu.
  • Khám tuyến giáp định kỳ: Phát hiện sớm bất thường, ngăn bướu phát triển lớn và thòng xuống trung thất.
  • Điều trị kịp thời các bệnh tuyến giáp: Cường giáp, suy giáp, viêm tuyến giáp.
  • Can thiệp sớm các bướu giáp ở cổ: Ngăn bướu tiến triển và di chuyển xuống ngực.

Thăm khám tuyến giáp định kỳ giúp phát hiện sớm bệnhThăm khám tuyến giáp định kỳ giúp phát hiện sớm bệnh

Bướu giáp thòng tiến triển âm thầm, khi triệu chứng rõ ràng thường đã gây chèn ép các cơ quan lân cận và tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Khám định kỳ và theo dõi chuyên khoa là cách hiệu quả nhất để phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Qua bài viết này của Bệnh viện Đa khoa Phương Đông, hy vọng đã cung cấp những thông tin hữu ích về bướu giáp thòng. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào có thể liên hệ BVĐK Phương Đông qua Hotline 1900 1806 hoặc Đặt lịch khám để được nhân viên tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng. 

BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHƯƠNG ĐÔNG

Địa chỉ: Số 9, Phố Viên, Phường Đông Ngạc, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Tổng đài tư vấn: 19001806
Website: https://benhvienphuongdong.vn

 

Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể.

16

Bài viết hữu ích?

Đăng ký nhận tư vấn

Vui lòng để lại thông tin và nhu cầu của Quý khách để được nhận tư vấn

19001806 Đặt lịch khám