Nguyên nhân nào gây ra ung thư cổ tử cung?
Theo các chuyên gia, những nguyên nhân có thể khởi phát ung thư cổ tử cung ở phụ nữ là:
- Virus HPV: Đây là loại virus lây qua đường tình dục, 90% bệnh nhân ung thư cổ tử cung đều nhiễm loại virus này.
- Hệ miễn dịch suy giảm: Phụ nữ hệ miễn dịch suy giảm có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư cổ tử cung, mà căn nguyên là do sử dụng các loại thuốc ức chế hệ miễn dịch hoặc nhiễm HIV.
- Tuổi tác cao: Trên thực tế, những phụ nữ trên 35 tuổi có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung cao.
- Yếu tố khác: Hút thuốc, thừa cân béo phì, uống thuốc tránh thai trong thời gian dài và cả quan hệ tình dục không an toàn,... đều có thể dẫn đến ung thư cổ tử cung.
Virus HPV là nguyên nhân chính gây bệnh ung thư cổ tử cung
Đáng chú ý, virus HPV chiếm tới 5.2% trong tổng số các nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung, đặc biệt ở phụ nữ trong từ 35 - 60 tuổi. Tuy nhiên, tình trạng đáng báo động tại Việt Nam những năm gần đây, ung thư cổ tử cung đang ngày càng có xu hướng trẻ hóa.
Ung thư cổ tử cung có nguy hiểm không?
Ung thư cổ tử cung là bệnh lý nguy hiểm ở nữ giới, tỷ lệ tử vong lên tới 50% tổng số ca bệnh. Tuy nhiên, nếu phát hiện và nhận phác đồ điều trị ung thư cổ tử cung phù hợp, tiên lượng sống trên 5 năm tương đối cao.
Sự nguy hiểm của ung thư cổ tử cung
Có thể khẳng định, ung thư cổ tử cung là một bệnh lý nguy hiểm. Nếu phát hiện muộn, khi các tế bào ung thư đã xâm lấn sang các cơ quan khác thì tỉ lệ tử vong của người bệnh là rất cao.
Ung thư cổ tử cung là bệnh lý phụ khoa nghiêm trọng
Một số biến chứng của ung thư cổ tử cung nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể kể đến như:
- Mãn kinh sớm: Những bệnh nhân bị ung thư cổ tử cung thường bước vào giai đoạn mãn kinh sớm hơn 50 tuổi. Bởi trong quá trình điều trị bệnh, cơ thể họ bị ảnh hưởng bởi phương pháp hóa trị hoặc xạ trị.
- Âm đạo bị thu nhỏ: Phẫu thuật cắt bỏ một phần âm đạo hoặc xạ trị khiến chị em gặp vô số khó khăn trong việc quan hệ tình dục, có thể ảnh hưởng tới hạnh phúc vợ chồng.
- Vô sinh: Đa số những người phát hiện bệnh muộn đều phải cắt bỏ tử cung hoặc một số cơ quan khác, sau đó mới tiến hành hóa, xạ trị. Như vậy, khả năng sinh con tự nhiên của họ bị mất hoàn toàn.
- Phù bạch huyết: Biến chứng nguy hiểm này này thường xảy ra khi các tế bào ung thư đã di căn đến hạch bạch huyết. Tình trạng này có thể làm phá vỡ hoạt động của hạch, khiến chất lỏng trong mô bị tích tụ dẫn đến hiện tượng phù nề, nhất là tại chân.
- Suy thận: Khi khối u tử cung đã quá lớn sẽ chèn ép niệu quản, bởi vậy mà nước tiểu bị tắc nghẽn và tích tụ trong thận. Theo thời gian, thận sẽ bị sưng, căng, thậm chí mất hoàn toàn chức năng.
- Xuất hiện cục máu đông: Cũng giống như các bệnh ung thư khác, ung thư cổ tử cung có thể làm tăng độ nhớt của máu, làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông. Nếu cục máu đông xuất hiện ở phổi, thận,… sẽ rất nguy hiểm, ảnh hưởng trực tiếp tới tính mạng người bệnh.
- Xuất huyết nội tạng: Khi các tế bào ung thư đã xâm lấn đến bàng quang, đường ruột, trực tràng, âm đạo thì tình trạng xuất huyết tại các bộ phận này có thể xảy ra. Nếu không được khắc phục kịp thời, xuất huyết nội tạng sẽ khiến người bệnh suy yếu sức khỏe, mệt mỏi, sụt cân.
- Âm đạo, bàng quang có lỗ rò: Biến chứng này mặc dù hiếm nhưng vẫn có thể xảy ra, một số bệnh nhân ung thư cổ tử cung đã mắc phải. Lỗ rò xuất hiện tại vị trí giữa âm đạo và bàng quang, khiến cho nước dịch chảy ra dai dẳng, không kiểm soát.
Tất cả các biến chứng ung thư cổ tử cung trên dù nặng hay nhẹ đều ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và gây đau đớn cho người bệnh. Nguy hiểm hơn nhất là tình trạng suy thận và sự hình thành cục máu đông, là nguyên nhân hàng đầu làm tăng nguy cơ tử vong của bệnh nhân ung thư cổ tử cung.
Ung thư cổ tử cung có điều trị được không?
Việc điều trị ung thư cổ tử cung sẽ diễn ra thuận lợi và hiệu quả cao nếu bệnh ở giai đoạn đầu, chưa xuất hiện biến chứng nguy hiểm. Ngược lại, khi bệnh phát hiện muộn, các tế bào ung thư đã di căn tới nhiều cơ quan thì rất khó để chữa khỏi.
Phát hiện ung thư cổ tử cung sớm giúp tăng hiệu quả điều trị
Cụ thể, tỷ lệ điều trị thành công ung thư cổ tử cung trong từng giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 0: Đây là giai đoạn nhẹ nhất, các tế bào ung thư mới manh nha hình thành và có kích thước nhỏ. Thời điểm này, tỷ lệ chữa khỏi bệnh lên tới 92%.
- Giai đoạn 1: Lúc này khối u ở tử cung đã lớn hơn, tỷ lệ sống sót sau 5 năm của bệnh nhân là khoảng 80 - 90%.
- Giai đoạn 2: Tỷ lệ chữa khỏi bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn này giảm xuống 50 - 65%.
- Giai đoạn 3: Giai đoạn 3 được xem là giai đoạn muộn của bệnh. Việc điều trị lúc này gặp nhiều khó khăn và cũng rất khó tiêu diệt được toàn bộ tế bào ung thư. Tỷ lệ bệnh nhân sống trên 5 năm ở giai đoạn này chỉ khoảng 25 - 35%.
- Giai đoạn 4: Mục đích của các phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung tại giai đoạn 4 chỉ nhằm giảm đau đớn cho người bệnh. Tỷ lệ chữa khỏi bệnh lúc này đạt khoảng 15%.
Thấy rằng, người bệnh ung thư cổ tử cung sống được bao lâu phụ thuộc vào việc tình hình sức khỏe, giai đoạn bệnh và mức độ di căn. Bên cạnh đó, phương pháp điều trị, tay nghề của bác sĩ, chế độ ăn uống và sinh hoạt cũng đóng vai trò quan trọng.
Các cách điều trị ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung điều trị theo phương pháp nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm giai đoạn bệnh, tình trạng sức khỏe hoặc tiền sử bệnh nền. Hiện nay, phẫu thuật, hóa trị, xạ trị hoặc kết hợp cả 3 phương pháp là phác đồ được sử dụng phổ biến.
Các phương pháp phẫu thuật
Phần lớn, phẫu thuật là cách điều trị ung thư cổ tử cung được áp dụng. Tuy nhiên, tùy tình trạng, kích thước khối u, giai đoạn và mong muốn mang thai trong tương lai, bác sĩ sẽ quyết định phương án phẫu thuật tốt cho người bệnh.
Một bệnh nhân cắt tử cung toàn phần và hai bên buồng trứng cấp cứu qua ổ bụng
Dưới đây là các hướng phẫu thuật có thể được thực hiện:
Phương pháp
|
Ý nghĩa
|
Sinh thiết hình nón
|
Sinh thiết hình nón hay khoét chóp là thủ thuật loại bỏ một mảnh mô hình nón từ cổ tử cung lẫn ống cổ tử cung, đem quan sát dưới kính hiển vi để tìm tế bào ung thư. Phương pháp này có thể được dùng để chẩn đoán hoặc điều trị.
Quá trình sinh thiết có thể được thực hiện bằng một trong các thủ thuật sau:
- Sử dụng dao lạnh: Bác sĩ sử dụng dao mổ để loại bỏ các mô bất thường hoặc tế bào ung thư.
- Thủ thuật cắt bỏ bằng phẫu thuật điện vòng: Sử dụng dòng điện chạy qua vòng dây mỏng như con dao, nhằm loại bỏ các mô bất thường hoặc ung thư.
- Phẫu thuật bằng laser: Sử dụng chùm tia laser như con dao, tạo ra các vết cắt không dính máu trong mô hoặc nhằm loại bỏ tổn thương trên bề mặt khối u.
Tùy vị trí và loại ung thư cổ tử cung, kỹ thuật sinh thiết hình nón sẽ được sử dụng. Bệnh nhân và gia đình nên trao đổi kỹ với bác sĩ chuyên khoa trước phẫu thuật.
|
Cắt toàn bộ tử cung
|
Đây là phương pháp cắt bỏ cổ tử cung và tử cung, gọi tắt là cắt tử cung. Có 3 kỹ thuật loại bỏ:
- Cắt tử cung qua đường âm đạo.
- Cắt tử cung qua ổ bụng.
- Nội soi cắt tử cung toàn bộ.
|
Cắt tử cung triệt căn
|
Là phẫu thuật cắt tử cung, tử cung, một phần âm đạo, một phần rộng các dây chằng và mô xung quanh tử cung. Trong một số trường hợp, ống dẫn trứng, buồng trứng hoặc hạch bạch huyết cũng có thể bị cắt bỏ.
|
Cắt bỏ tử cung triệt căn cải biên
|
Là phẫu thuật cắt tử cung, cổ tử cung, phần trên của âm đạo, dây chằng, mô bao quanh tử cung; hạch bạch huyết cũng có thể loại bỏ. So với cắt tử cung triệt căn, hướng điều trị này không loại bỏ nhiều mô và cơ quan lân cận.
|
Cắt bỏ cổ tử cung triệt căn
|
Là phẫu thuật cắt bỏ cổ tử cung, mô lân cận, hạch bạch huyết và phần trên của âm đạo. Với cắt bỏ cổ tử cung triệt căn, tử cung và hai buồng trứng được bảo tồn.
|
Cắt bỏ vòi trứng hai bên
|
Là phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ hai buồng trứng lẫn hai ống dẫn trứng.
|
Phẫu thuật vùng chậu
|
Là phẫu thuật cắt bỏ đại tràng dưới, trực tràng, bàng quang, cổ tử cung, âm đạo, buồng trứng, hạch bạch huyết. Bác sĩ sẽ tạo các lỗ thoát khí để nước tiểu, phân chảy từ cơ thể xuống túi thu gom. Sau phẫu thuật vùng chậu, bệnh nhân cần phẫu thuật thẩm mỹ để tạo âm đạo nhân tạo.
|
Mỗi cách điều trị ung thư cổ tử cung bằng phẫu thuật đều có ưu, nhược điểm nhất định. Dù thực hiện theo cách nào, người bệnh đều gặp đau đớn, tự ti trong cuộc sống và ảnh hưởng đặc biệt đến khả năng sinh sản trong tương lai.
Hóa trị
Hóa trị là phương pháp điều trị ung thư bằng thuốc, sử dụng liều thuốc mạnh để tiêu diệt tế bào ung thư. Người bệnh được thực hiện bằng đường uống hoặc tiêm vào tĩnh mạch, cơ, khi thuốc đi vào máu có thể tiếp cận các tế bào ung thư khắp cơ thể.
Điều trị bệnh ung thư cổ tử cung bằng phương pháp hóa trị
Đối với ung thư cổ tử cung đã lan ra ngoài cổ tử cung, bác sĩ có thể chỉ định hóa trị liều thấp kết hợp xạ trị. Hoặc tiến hành hóa trị trước phẫu thuật để ngăn chặn sự tiến triển của các tế bào ung thư, giảm kích thước khối u.
Xạ trị
Xạ trị là cách điều trị sử dụng chùm năng lượng mạnh để tiêu diệt tế bào ung thư, ví dụ tia X hoặc proton. Trong một số trường hợp, xạ trị được sử dụng kết hợp với hóa trị hoặc sau phẫu thuật nếu có nguy cơ tái phát cao.
Các liệu pháp xạ trị có thể được thực hiện, gồm có:
- Xạ trị ngoài hay xạ trị chùm tia bên ngoài, sử dụng một chùm tia bức xạ hướng vào khu vực gặp vấn đề, bị ảnh hưởng của cơ thể từ nhiều góc độ.
- Xạ trị trong hay liệu pháp áp sát, đưa một thiết bị chứa đầy chất phóng xạ vào bên trong âm đạo người bệnh, quá trình thường diễn ra trong vài phút.
- Kết hợp xạ trị ngoài và xạ trị trong.
Nếu bệnh nhân ung thư cổ tử cung chưa mãn kinh, xạ trị có thể gây tình trạng mãn kinh sớm. Nếu chưa sinh con hoặc có nhu cầu sinh thêm con, bạn nên trao đổi với bác sĩ về hướng trữ trứng trước khi điều trị.
Liệu pháp nhắm mục tiêu
Trong một số trường hợp, phác đồ điều trị ung thư cổ tử cung của bạn có thể sử dụng liệu pháp nhắm mục tiêu. Đây là phương pháp sử dụng thuốc, chất để xác định và tấn công các tế bào ung thư cụ thể.
Sử dụng liệu pháp nhắm mục tiêu để tấn công các tế bào ung thư cụ thể
Liệu pháp nhắm mục tiêu ít gây hại cho các tế bào bình thường hơn kỹ thuật hóa trị, xạ trị. Tuy nhiên, một số ca bệnh có thể được kết hợp điều trị với hóa trị, nhằm tăng hiệu quả tiêu diệt tế bào ung thư.
Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch là phương pháp điều trị bằng thuốc, giúp hệ thống miễn dịch tiêu diệt các tế bào ung thư. Theo nguyên lý ban đầu, hệ thống miễn dịch có khả năng chống lại bệnh tật, bằng cách tấn công vi trùng và các tế bào bất thường không nên xuất hiện trong cơ thể.
Liệu pháp miễn dịch giúp các tế bào hệ miễn dịch tìm ra các tế bào ung thư, từ đó loại bỏ triệt để. Kỹ thuật này được xem xét khi ung thư tiến triển, phương pháp điều trị khác không đạt được hiệu quả.
Điều trị ung thư cổ tử cung theo từng giai đoạn
Phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung hiệu quả phụ thuộc hoàn toàn vào giai đoạn bệnh, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Mỗi thời điểm khác nhau sẽ có cách xử lý phù hợp, ngăn chặn tối đa nguy cơ tái phát trong tương lai.
Các giai đoạn tiến triển của ung thư cổ tử cung
Cách chữa ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu
Khi bệnh mới khởi phát, các tế bào ung thư mới chỉ xuất hiện và tồn tại trong lớp lót cổ tử cung. Điều này đồng nghĩa với việc chúng chưa ăn sâu vào mô chính và các bộ phận khác.
Để điều trị bệnh ung thư cổ tử cung ở giai đoạn khởi phát, các bác sĩ có thể áp dụng phương pháp cắt bỏ một phần nhỏ của cổ tử cung theo hình nón bằng tia laser hoặc vòng cắt đốt,… Hướng xử lý này sẽ loại bỏ được hoàn toàn các tế bào ung thư có kích thước nhỏ.
*Lưu ý: Phương pháp này chỉ mang tính chất tham khảo.
Cách chữa ung thư cổ tử cung giai đoạn I
Ở giai đoạn I của ung thư cổ tử cung, người bệnh thường phải cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tử cung. Tiếp đó, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn hóa hoặc xạ trị, bởi các tế bào ung thư lúc này đã xâm lấn sang mô chính của cổ tử cung.
Tùy thuộc người bệnh có muốn sinh con nữa hay không, tình trạng xâm lấn của các tế bào ung thư mà bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp. Nếu vẫn muốn sinh con, bác sĩ sẽ chỉ khoét phần chóp của cổ tử cung và lấy hai hạch hai bên chậu. Ngược lại, tử cung sẽ được cắt bỏ một nửa hoặc toàn bộ để ngăn chặn tối đa nguy cơ tái phát.
*Lưu ý: Phương pháp này chỉ mang tính chất tham khảo.
Cách điều trị bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn II A
Ở giai đoạn II A, khối u cổ tử cung thường đã lan tới phần trên âm đạo. Lúc này, bác sĩ sẽ áp dụng phương pháp cắt bỏ tử cung, cổ tử cung cung và buồng trứng, để giảm nguy cơ di căn. Đây là biện pháp tối ưu và triệt để nhất để bảo vệ sức khỏe người bệnh.
Phác đồ điều trị ung thư cổ tử cung theo từng giai đoạn
Bước điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn II A tiếp theo là hóa trị kết hợp xạ trị. Phương pháp này giúp tiêu diệt triệt để các tế bào ung thư còn lại sau phẫu thuật.
Trong trường hợp sức khỏe của người bệnh không đủ tốt để phẫu thuật thì phương pháp điều trị này có thể loại bỏ. Thay vào đó, kỹ thuật hóa trị kết hợp xạ trị sẽ được thực hiện.
*Lưu ý: Phương pháp này chỉ mang tính chất tham khảo.
Cách điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn II B và III
Ở giai đoạn II B và III, các tế bào ung thư đã xâm lấn nhanh chóng tới các mô và cơ xung quanh. Biện pháp điều trị được bác sĩ áp dụng chủ yếu lúc này là hóa trị kết hợp xạ trị.
Phác đồ điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn II B và III cụ thể như sau:
- Người bệnh được xạ trị liên tục 5 ngày mỗi tuần bằng máy đặt ngoài cơ thể. Đợt xạ trị này sẽ kết thúc sau 5 tuần.
- Hóa trị 1 lần mỗi tuần hoặc 2 đến 3 tuần. Điều này phụ thuộc nhiều vào loại hóa chất sử dụng.
- Trong cuối liệu trình điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn II B và III, người bệnh có thể được đặt máy xạ trị trong cơ thể tại gần vùng chậu.
*Lưu ý: Phương pháp này chỉ mang tính chất tham khảo.
Chữa ung thư cổ tử cung giai đoạn IV
Ở giai đoạn IV, các khối u gần như đã lan rộng ra ngoài vùng chậu, các bộ phận xung quanh, thậm chí là di căn tới cả phổi, gan… Việc điều trị bệnh trong thời gian này là rất khó khăn và tốn kém. Phần lớn, các phương pháp chữa trị chỉ có thể giúp người bệnh giảm bớt đau đớn, khó chịu.
Trong một số trường hợp, người bệnh sẽ cần điều trị bằng hóa trị. Loại thuốc được sử dụng là cisplatin hoặc carboplatin kem một số thuốc khác nếu cần. Tuy nhiên tỷ lệ thành công của phương pháp này là rất thấp.
Cách điều trị ung thư cổ tử cung tái phát
Sau quá trình điều trị bệnh ung thư cổ tử cung, bệnh nhân cần tập trung chăm sóc bản thân và tái khám theo đúng kế hoạch để theo dõi tình trạng sức khỏe, nguy cơ tái phát. Nếu trong quá trình thăm khám, nhận thấy dấu hiệu nghi ngờ, bác sĩ sẽ chỉ định một số kiểm tra để khẳng định kết luận.
Điều trị ung thư cổ tử cung tái phát thường giống với lần đầu khởi phát bệnh, sử dụng một hoặc kết hợp các phương pháp sau:
- Phẫu thuật.
- Hóa trị và xạ trị.
- Hóa trị và liệu pháp nhắm mục tiêu.
- Liệu pháp miễn dịch.
- Hóa trị với mục đích giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống.
- Thử nghiệm lâm sàng thuốc chống ung thư hoặc kết hợp loại thuốc khác.
Bệnh nhân tham vấn hướng xử lý ung thư cổ tử cung tái phát
Khi nhận thấy bất kỳ dấu hiệu bất thường nào sau đây, bạn cần đến cơ sở y tế trong thời gian sớm:
- Chảy máu âm đạo hoặc tiết dịch bất thường.
- Đau bụng, lưng, chân.
- Sưng ở chân.
- Khó tiêu.
- Thay đổi nhu động ruột.
- Ho.
- Thường cảm thấy mệt.
Chăm sóc trong và sau điều trị
Đối với ung thư cổ tử cung, các xét nghiệm theo dõi thường được thực hiện 3 - 4 tháng/lần trong ít nhất 2 năm đầu tiên, sau đó giảm dần 6 tháng/lần. Việc kiểm tra nhằm đánh giá tiền sử sức khỏe hiện tại, tác dụng muộn của điều trị hoặc phát hiện sự tái phát của bệnh.
Ngoài tuân thủ sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ, từ liều lượng đến thời gian thì người bệnh cần chú ý xây dựng chế độ dinh dưỡng cũng như sinh hoạt. Theo đó:
- Nghỉ ngơi đầy đủ để đảm bảo sức khỏe, tăng tốc quá trình hồi phục. Người thân nên động viên, tránh tạo áp lực, tạo điều kiện cho tâm lý bệnh nhân thoải mái và không đơn độc.
- Chế độ dinh dưỡng khoa học, đủ chất giúp nâng cao hệ thống miễn dịch, đẩy lùi virus HPV cũng như có năng lượng chống lại các khối ung thư. Ưu tiên ăn nhiều rau xanh, trái cây, hạt, bổ sung vitamin tổng hợp.
- Môi trường sống sạch sẽ giúp tinh thần người bệnh tích cực hơn, giúp quá trình điều trị đạt hiệu quả.
Vấn đề sử dụng thuốc, thực phẩm chức năng cần tham vấn bác sĩ, không nên tự ý sử dụng vì có thể tạo điều kiện cho tế bào ung thư phát triển. Bệnh nhân nên chủ động tuân thủ hướng dẫn, chỉ định chăm sóc từ chuyên gia y tế.
Làm sao để phòng bệnh ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung là căn bệnh nguy hiểm và phổ biến. Tuy nhiên, bệnh lý này hoàn toàn có thể phòng ngừa một cách hiệu quả bằng cách tiêm vắc xin ngừa virus HPV. Bên cạnh đó, việc thăm khám, sàng lọc ung thư định kỳ cũng là yếu tố đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Phòng ung thư cổ tử cung bằng cách tiêm vaccine HPV
Hiện nay tại Việt Nam, vắc xin phòng ngừa HPV được sử dụng phổ biến nhất là Gardasil có xuất xứ từ Mỹ. Vắc xin này được áp dụng phụ nữ ở đang trong độ tuổi từ 9 đến 26. Dù quan hệ tình dục hay đã sinh con hay chưa, chị em đều có thể tiêm Gardasil.
Lộ trình tiêm vắc xin Gardasil phòng ngừa ung thư cổ tử cung gồm 3 liều cơ bản, giúp phòng ngừa 4 chủng HPV là 6, 11, 16, 18. Phác đồ tiêm được chỉ định cụ thể như sau:
- Mũi 1: Mũi tiêm vắc xin Gardasil đầu tiên.
- Mũi 2: Tiêm cách mũi thứ nhất 60 ngày.
- Mũi 3: Tiêm cách mũi thứ nhất 180 ngày (6 tháng).
Khi đăng ký dịch vụ tiêm chủng tại Trung tâm Tư vấn & Tiêm chủng vắc-xin - BVĐK Phương Đông, khách hàng luôn được chủ động nhắc lịch, tránh trường hợp quên hoặc nhỡ mũi tiêm, làm mất hiệu quả ngừa virus HPV.
Khách hàng tiêm chủng tại Bệnh viện Đa khoa Phương Đông
Đối với dịch vụ tiêm chủng, chúng tôi cam kết:
- Nguồn vaccine được nhập khẩu từ hãng sản xuất uy tín và nổi tiếng, tiến hành bảo quản lạnh theo khuyến cáo của WHO và Bộ Y tế.
- Đội ngũ bác sĩ khám sàng lọc, tư vấn được đào chuyên biệt về tiêm chủng, có chuyên môn cao.
- Phương tiện cùng ekip cấp cứu luôn túc trực theo dõi và xử lý trường hợp sốc phản vệ, dị ứng sau tiêm.
- Thủ tục đặt lịch dễ dàng, nhanh gọn, tiết kiệm thời gian.
- Hỗ trợ trả góp qua thẻ tín dụng 0% khi mua trọn gói.
Đăng ký tiêm ngừa vaccine HPV ngay hôm nay qua hotline 1900 1806, hoặc Đặt lịch, hoặc trực tiếp đến Bệnh viện Đa khoa Phương Đông. Cán bộ nhân viên bệnh viện luôn sẵn sàng hỗ trợ, tiếp đón khách hàng.
Tổng kết lại, cách điều trị ung thư cổ tử cung cần phụ thuộc vào một số yếu tố như tiền sử bệnh, giai đoạn, mức độ cũng như vị trí của tế bào ung thư. Trong trường hợp phát hiện sớm, khi chưa xâm lấn quá sâu thì cơ hội sống sót lên tới 92%, thậm chí bảo toàn được khả năng sinh sản tự nhiên.