Đặt stent mạch vành là quá trình thủ thuật ít xâm lấn giúp giải quyết tắc nghẽn mạch vành tim, làm giảm đau thắt ngực và điều trị nhồi máu cơ tim.
Đặt stent mạch vành là quá trình thủ thuật ít xâm lấn giúp giải quyết tắc nghẽn mạch vành tim, làm giảm đau thắt ngực và điều trị nhồi máu cơ tim.
Đặt stent mạch vành là phương pháp can thiệp tim mạch nhằm mở rộng đoạn mạch vành bị tắc nghẽn bằng giá đỡ kim loại hoặc polymer. Đây là quá trình thủ thuật ít xâm lấn và là cách hiệu quả để tăng cường máu tới tim, giúp giải quyết tắc nghẽn mạch vành tim, làm giảm đau thắt ngực và điều trị nhồi máu cơ tim. Tuy nhiên, không phải khi nào mắc bệnh cũng cần đặt stent và phương pháp này không làm chữa khỏi bệnh mạch vành.
Vậy đặt stent mạch vành là gì? Quy trình thực hiện như thế nào? Người bệnh cần chú ý những điều gì trước và sau khi làm thủ thuật?
Đặt stent mạch vành giúp giải quyết tắc nghẽn mạch vành tim
Stent mạch vành là một giá đỡ động mạch vành, có hình dáng như một ống lưới nhỏ, được cấu tạo bằng kim loại hoặc polymer có phủ thuốc hoặc không phủ thuốc.
Đặt stent động mạch vành là một thủ thuật can thiệp qua da không phải phẫu thuật, stent được chèn vào trong cơ thể nhờ ống thông có bóng ở đầu để giúp mở rộng lòng mạch đang bị hẹp và giữ nó không hẹp trở lại. Khác với các phẫu thuật bắc cầu động mạch vành, đặt stent mạch vành được xem là kỹ thuật xâm lấn tối thiểu, bởi nó được thực hiện một cách đơn giản, an toàn mà không phải mổ hở. Do đó, mỗi năm hàng triệu người bệnh đã can thiệp đặt stent mạch vành giúp cải thiện lưu lượng máu đến tim, giảm đau thắt ngực, giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim.
Không phải cứ tắc hẹp mạch vành đều cần đặt stent tim. Với các trường hợp bị hội chứng mạch vành cấp tính hoặc trong các trường hợp đau thắt ngực do hội chứng mạch vành mạn tính không đáp ứng với thuốc nó có thể rất hữu ích. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp việc lạm dụng điều trị bằng phương pháp này có thể khiến người bệnh phải đối mặt với rủi ro cao hơn khi không đặt. Đặt stent mạch vành có thể cứu mạng bạn trong một cơn đau tim nhưng đó chưa phải là cách tốt nhất để ngăn ngừa cơn đau tim xuất hiện trong tương lai.
Theo các chuyên gia trong ngành, phần trăm tắc hẹp mạch vành cũng là một trong số các tiêu chí để các bác sĩ chỉ định bằng đặt stent, nhưng trên thực tế, có những trường hợp tắc nghẽn mạch vành đến 80 - 90% cũng chưa cần phải đặt stent. Trong khi có người mới tắc 40, 50% đã cần đặt và họ bị “mảng xơ vữa mềm” dễ bị nứt vỡ tạo ra cục máu đông.
Ngoài ra, người bệnh cũng được chỉ định đặt stent mạch vành nếu bệnh mạch vành ở mức độ tắc hẹp hơn 70% kèm theo biểu hiện đau thắt ngực không ổn định khi nghỉ, có khó thở, sử dụng thuốc giãn mạch nhưng không hiệu quả, có nguy cơ nhồi máu cơ tim, kiểm tra biến đổi về men tim và điện tâm đồ hay người bị hội chứng mạch vành cấp tính.
Để quyết định người bệnh có cần đặt stent hay không, bác sĩ sẽ dựa vào các triệu chứng đi kèm với các kết quả chẩn đoán bằng hình ảnh. Theo các bác sĩ khoa Tim mạch, một số dấu hiệu hàng ngày có thể giúp người bệnh nhận biết dấu hiệu chỉ điểm tắc nghẽn có thể cần đặt stent, chẳng hạn như:
- Cảm thấy khó chịu ở ngực hoặc khó thở khi gắng sức nhẹ
- Giảm khả năng vận động. Ví dụ như trước đây chỉ khó thở đi lên dốc hay leo cầu thang hoặc bê vật nặng nhưng thời điểm trở lại đây cảm thấy triệu chứng đó xuất hiện ngay cả khi đi trên mặt phẳng.
Người bệnh được thực hiện kỹ thuật đo ECG trước khi đặt stent động mạch vành
Trước đây, khi nền kỹ thuật y học tại Việt Nam chưa phát triển thì chỉ có 2 loại stent chính là stent kim loại thường stent phủ thuốc. Tuy nhiên hiện nay, người bệnh mạch vành đã có thêm nhiều lựa chọn với các loại stent mới nhiều ưu điểm hơn như stent phủ thuốc có khung tự tiêu, stent tự tiêu sinh học và stent trị liệu kép. Mỗi loại stent có những ưu, nhược điểm khác nhau.
- Stent kim loại thường: đây là loại ra đời sớm và rẻ nhất, chỉ khoảng 15 - 20 triệu, thường được làm bằng ống lưới thép trần, có nguy cơ tái tắc hẹp sau đặt stent mạch vành nên hiện nay ít được sử dụng hơn các loại stent khác.
- Stent phủ thuốc: loại stent này làm bằng kim loại nhưng đã được phủ thêm 1 lớp thuốc để ngăn ngừa sự hình thành của các mô sẹo. Nhờ đó, tỷ lệ tái tắc hẹp sau đó giảm 20 - 30% so với stent kim loại thường. Tuy nhiên giá của loại stent này sẽ cao hơn, tầm 35 - 45 triệu và người bệnh phải duy trì dùng thuốc chống đông sau thủ thuật.
- Stent tự tiêu (stent sinh học): đây là stent thế hệ mới được làm từ khung polymer đặc biệt, có khả năng tự phân hủy trong cơ thể và thúc đẩy tái tạo thành mạch khỏe mạnh. Vật liệu này sẽ giúp giảm nguy cơ hình thành cục máu đông sau đặt nhưng nhược điểm là chi phí cao, rơi vào khoảng 55 - 65 triệu và kỹ thuật đặt khó.
- Stent phủ thuốc có khung tự tiêu: Là loại stent kết hợp từ stent phủ thuốc và tự tiêu nhưng không có khả năng thúc đẩy quá trình tái tạo thành mạch như stent tự tiêu.
- Stent trị liệu kép: đây là thủ thuật của sự kết hợp stent phủ thuốc thế hệ mới và stent tự tiêu thế hệ mới. Stent này có 2 lớp phủ, trong đó phía trong phủ kháng thể để thúc đẩy quá trình tự chữa lành vết thương, phía ngoài phủ thuốc để chống lại sự phát triển của mô sẹo. Nhờ đó, khả năng chống tái tắc hẹp và giảm nguy cơ hình thành cục máu đông được nâng cao hơn nhiều.
Nhìn chung, càng stent thế hệ mới thì càng tốt. Tuy nhiên, việc chọn stent nào còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của mỗi người bệnh. Bởi không phải loại stent nào cũng phù hợp với mọi người bệnh. Ví dụ stent phủ thuốc tốt nhưng có người bệnh lại bị dị ứng với loại stent này.
Quá trình đặt stent mạch vành
Quá trình thực hiện đặt stent mạch vành được thực hiện như sau:
- Stent được đưa vào cơ thể từ động mạch ở đùi, thông qua một đường ống thông có bóng ở đầu. Ở trạng thái ban đầu, bóng xẹp và stent phủ bên ngoài bóng.
- Sau khi được đưa đến nhánh động mạch vành bị hẹp, bóng sẽ được bơm căng ra. Khi bóng nở ra, stent bung ta và áp sát vào lòng động mạch.
- Sau đó, bóng được làm xẹp xuống là rút ra khỏi mạch vành, để lại stent cố định vĩnh viễn ở trong lòng mạch.
Thủ thuật đặt stent mạch vành được tiến hành qua da, chỉ cần gây tê tại chỗ mà không cần gây mê và thời gian thực hiện có thể kéo dài từ 45 cho đến 120 phút, tùy từng trường hợp. Nhìn chung, đặt stent không phải thủ thuật quá khó, do đó, người bệnh có thể thực hiện ngay ở các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, bệnh viện tuyến trung ương hoặc các bệnh viện đa khoa tư nhân uy tín.
Theo các chuyên gia trong ngành, việc đặt stent mạch vành không giúp khỏi vĩnh viễn bệnh mạch vành mặc dù có những stent có tuổi thọ gần như suốt đời (trừ stent tự tiêu). Sau khi thực hiện thủ thuật, người bệnh vẫn có nguy cơ bị tái tắc hẹp mạch vành và phải đặt lại stent. Một số lý do dẫn đến việc phải đặt lại stent có thể kể đến như:
- Người bệnh bị tắc hẹp mạch vành trở lại ngay trên stent. Có 10 - 20% người đặt stent kim loại trần bị tái hẹp, đối với người đặt stent phủ thuốc con số này là 5%.
- Ở stent xuất hiện cục máu đông, ngay cả vừa làm thủ thuật xong. Những cục máu đông này có thể bịt kín mạch vành gây đau tim.
- Nếu người bệnh không kiểm soát tốt mỡ máu và huyết áp của mình sẽ gây tắc hẹp ở những vị trí khác trên động mạch vành nên cần phải thực hiện lại phương pháp đặt stent mạch vành.
Thông thường, tuổi thọ của stent mạch vành khá ổn định, có thể lên đến 10 - 15 năm. Tuy nhiên, tác dụng chống tắc mạch của stent chỉ duy trì được trong một thời gian nhất định nên thời gian cần đặt lại stent mạch vành là điều bác sĩ không thể nắm rõ. Nhiều trường hợp phải đặt lại stent trong vòng 6 tháng hoặc 1 - 2 năm, kể từ lần đặt đầu. Nhưng có nhiều người bệnh đã đặt stent tồn tại trong nhiều năm mà chưa bị tái tắc hẹp. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào quá trình sau đặt stent. Vì vậy, dù đã can thiệp, người bệnh vẫn cần tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn của bác sĩ để tăng tuổi thọ cho phương pháp này.
Bệnh nhân được theo dõi chỉ số sinh tồn trong suốt quá trình đặt stent
Dù được đánh giá là một phương pháp an toàn nhưng đặt stent mạch vành vẫn tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Do đó, việc chuẩn bị kỹ trước khi đặt stent để tăng tỷ lệ thành công sau can thiệp là điều mà người bệnh nên làm giúp giảm thiểu tối đa các rủi ro này. Trước khi can thiệp đặt stent, bác sĩ sẽ kiểm tra thể chất, xem lịch sử bệnh, chụp X-quang, điện tâm đồ, xét nghiệm máu, chụp động mạch vành để xem mức độ hẹp mạch máu và bạn có phù hợp với phương pháp này không. Vì thế, một số việc người bệnh cần làm trước khi đặt stent mạch vành bao gồm:
- Người bệnh cần nói với bác sĩ tất cả các loại thuốc bạn đang dùng, bao gồm cả sản phẩm từ đông y và tiền sử dị ứng của bạn, đặc biệt là mẫn cảm với I-ốt, động vật có vỏ giáp xác, thuốc cản quang, sản phẩm từ cao su, thuốc kháng sinh nhóm penicillin.
- Mang hết các thuốc bạn đang dùng đến bệnh viện, gồm cả nitroglycerin
- Ngừng ăn uống 6 – 8 giờ trước khi chụp động mạch
- Uống thuốc đã được bác sĩ kê đơn với một ngụm nước nhỏ vào buổi sáng thực hiện can thiệp
Ngoài ra, người bệnh cần có người thân đi cùng để ký giấy chấp thuận và hỗ trợ chăm sóc bạn sau khi can thiệp và đưa về nhà. Vì thủ thuật này đòi hỏi nằm viện qua đêm và bạn cũng không thể tự đi xe về nhà vào hôm sau.
Người bệnh sau khi đặt stent có thể gặp một số biến chứng
Sau khi đặt stent mạch vành, một số biến chứng người bệnh có thể gặp như:
- Sốt, đau, chảy máu, nhiễm trùng từ vị trí đặt ống thông
- Tổn thương động mạch
- Tổn thương thận
- Rối loạn nhịp tim
- Hình thành cục máu đông gây nhồi máu cơ tim, đột quỵ
- Tái tắc hẹp mạch vành ngay tại vị trí đặt stent hoặc các vị trí khác
Do đó, bác sĩ thường sẽ yêu cầu người bệnh ở lại viện qua đêm để theo dõi và điều chỉnh thuốc. Người bệnh có thể quay trở lại làm việc ngay trong tuần đặt stent. Khi về nhà, người bệnh cần uống nhiều nước, tránh làm việc, mang vác nặng và tập thể dục gắng sức khoảng vài ngày.
Sau khi đặt stent, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc cho người bệnh, trong đó có aspirin phải uống hàng ngày, có thể kết hợp với prasugrel, clopidogrel hoặc ticagrelor trong khoảng 3 tháng đến 1 năm. Người bệnh cần tuân thủ tuyệt đối chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh như: không hút thuốc, ăn chế độ ăn ít chất béo và muối, vận động nhẹ nhàng đồng thời kết hợp các sản phẩm hỗ trợ để giảm nguy cơ biến chứng sau đặt stent mạch vành. Nếu vẫn còn thắc mắc, hãy liên hệ đến Bệnh viện Đa khoa Phương Đông qua hotline 19001806 để được tư vấn.
BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHƯƠNG ĐÔNG
Địa chỉ: Số 9, Phố Viên, Cổ Nhuế 2, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Tổng đài tư vấn: 19001806
Website: https://benhvienphuongdong.vn
Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể.