Gãy xương bệnh lý diễn ra khi xương bị suy yếu quá mức so với thông thường, dù chỉ một tác động nhẹ cũng có thể dẫn đến tổn thương. Loãng xương, u xương lành tính, ung thư xương đều là những nguyên nhân khiến sức khỏe xương sụt giảm, mà không kèm theo triệu chứng điển hình hay rõ rệt.
Gãy xương bệnh lý là gì?
Gãy xương bệnh lý là tình trạng xương bị gãy tại vị trí vốn đã suy yếu từ trước, do một số yếu tố nền như loãng xương, khối u, nhiễm trùng hoặc rối loạn di truyền. Những tổn thương tiềm ẩn này làm giảm độ chắc khoẻ của xương, khiến xương dễ bị chấn thương dù chỉ với lực tác động nhẹ.

Gãy xương bệnh lý do nhóm yếu tố nền như loãng xương, u hoặc nhiễm trùng
Tình trạng này có thể xảy ra ở bất kỳ xương nào trong cơ thể nhưng thường gặp nhất ở các xương lớn, vốn ít bị gãy ở người khoẻ mạnh. Bao gồm đốt sống, xương chậu, xương cánh tay, xương đùi, xương chày và xương mác.
Phác đồ điều trị có thể bao gồm phẫu thuật để cố định xương gãy, ngừa biến chứng như di lệch. Đồng thời tập trung kiểm soát nguyên nhân nền gây suy yếu xương, hạn chế nguy cơ tái phát trong tương lai.
Biểu hiện gãy xương bệnh lý
Gãy xương bệnh lý có chung các triệu chứng với các dạng gãy xương khác như:
- Vùng xương bên gãy ngắn hơn chiều dài xương bên lành.
- Khi vấn vào vùng xương gãy hoặc cử động nghe được tiếng xương lạo xạo.
- Vùng da tổn thương đổi màu hoặc bầm tím.

Biểu hiện lâm sàng khi xương bị đứt gãy
Một số biểu hiện khác tuy không phản ánh chắc chắn tình trạng gãy xương nhưng có thể dùng để định vị vùng tổn thương khi tiếp xúc như:
- Gặp khó khăn khi cử động bộ phận cơ thể hoặc cử động sai lệch.
- Vùng chấn thương bị sưng to kèm bầm tím, một số trường hợp hình thành nốt phồng thanh huyết.
- Đau nhói tại vùng gãy nhưng thường không đặc hiệu vì có thể xuất hiện bởi các tổn thương mô mềm khác.
Nguyên nhân bệnh lý gây gãy xương
Gãy xương bệnh lý xảy ra khi xương bị suy yếu bất thường do các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn, các tác nhân này tiến triển âm thầm khiến người bệnh khó nhận diện. Tình trạng loãng xương, hình thành khối u là hai nguyên nhân được ghi nhận phổ biến.
Loãng xương
Loãng xương là tình trạng mật độ và cấu trúc xương bị suy giảm, xương khi này trở nên giòn cũng như dễ gãy chỉ với va chạm nhẹ. Bệnh không có biểu hiện lâm sàng rõ rệt, người bệnh dễ chủ quan và khó phát hiện sớm.

Loãng xương làm suy giảm cấu trúc và mật độ xương
Chủ động khám sức khỏe định kỳ, đặc biệt với nhóm đối tượng nguy cơ như phụ nữ sau mãn kinh và người trên 65 tuổi là biện pháp phòng ngừa tối ưu. Bệnh nhân có thể phát hiện sớm, chủ động can thiệp nhằm giảm nguy cơ gãy xương và cải thiện chất lượng sống lâu dài.
Ung thư xương
Khối u là sự tăng sinh bất quá mức của một nhóm tế bào trong cơ thể, có thể lành tính hoặc ác tính. Nếu các khối u này hình thành ngay tại xương hoặc di căn từ các cơ quan khác đến sẽ làm suy yếu cấu trúc, thay đổi hình dạng và giảm độ bền vốn có.

Sự phát triển của khối u có thể làm xương giảm độ bền
Dù là u xương lành tính hay ung thư xương ác tính, người bệnh đều đối mặt với nguy cơ gãy xương bệnh lý. Điều này ảnh hưởng nhất định đến khả năng vận động cũng như chất lượng sống người bệnh, cần được can thiệp xử lý triệt để.
Phương pháp chẩn đoán tìm nguyên nhân
Để truy tìm nguyên nhân bệnh lý tiềm ẩn gây gãy xương, bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm và phương pháp hỗ trợ sau:
- Xét nghiệm mức canxi, công thức máu nhằm xác định nghi ngờ loãng xương hoặc suy tủy xương.
- Chẩn đoán hình ảnh bằng X-quang, CT-Scan, MRI cho phép phát hiện các ổ gãy bất thường như gãy trên kén xương, tiêu xương do u ác tính, viêm cốt tủy, u tế bào khổng lồ,..
- Sinh thiết là phương pháp xét nghiệm quan trọng, xác định chính xác bản chất tổn thương do nhiễm trùng, u lành tính hay u ác tính.

Một số phương pháp tìm nguyên nhân bệnh lý gây gãy xương
Phương pháp điều trị
Điều trị gãy xương bệnh lý cần phụ thuộc vào loại xương bị gãy, nguyên nhân tiềm ẩn gây ra. Tương tự các dạng chấn thương xương khớp khác, bác sĩ có thể chỉ định một hoặc kết hợp nhiều phương pháp sau:
Bó bột hoặc đeo nẹp
Với trường hợp gãy nhẹ, không di lệch nhiều bệnh nhân sẽ được đeo nẹp hoặc bó bột để cố định vùng xương gãy. Thời gian bất động thay đổi tùy chỉnh theo mức độ tổn thương, trung bình kéo dài trong vài tuần.
Trong quá trình điều trị người bệnh sẽ được tiến hành chụp X-quang định kỳ để theo dõi khả năng phục hồi của xương và phát hiện kịp thời các biến chứng. Đồng thời chú ý chăm sóc vệ sinh, chế độ dinh dưỡng và mức độ vận động tại vùng tổn thương.
Phẫu thuật
Nếu gãy xương bệnh lý nghiêm trọng, di lệch nhiều, hướng can thiệp bằng phẫu thuật luôn được ưu tiên hàng đầu. Phương pháp này giúp bác sĩ sắp xếp xương gãy về vị trí giải phẫu ban đầu bằng cách cố định các tấm kim loại, đinh vít chốt vào bên trong xương.

Phẫu thuật đối với những tình trạng xương di lệch nhiều hoặc có khối u
Thông thường những vật liệu cố định không cần lấy ra sau khi xương hồi phục hoàn toàn. Trừ khi bệnh nhân gặp các phản ứng gây khó chịu, đào thải vật liệu nhân tạo hoặc theo chỉ định y tế ban đầu.
Hóa trị, xạ trị
Nếu gãy xương do phát hiện khối u, việc can thiệp y tế hỗ trợ bằng hóa trị, xạ trị, liệu pháp nhắm trúng đích hoặc liệu pháp miễn dịch cũng được xem xét. Phương pháp giúp tiêu diệt tế bào bất thường, tạo điều kiện cho mô xương mới tái tạo và phát triển khỏe mạnh.
Biến chứng gãy xương bệnh lý
Nếu gãy xương do yếu tố tiềm ẩn không được xử lý kịp thời, đúng cách có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như:
- Hội chứng chèn ép khoang cấp tính: Áp lực bên trong khoang cơ tăng cao có thể làm cản trở quá trình lưu thông máu đến mô, khiến cơ và thần kinh bị tổn thương vĩnh viễn.
- Can lệch: Tình trạng các mảnh xương liền lại nhưng không đúng vị trí giải phẫu, khiến xương biến dạng, hạn chế khả năng vận động chi và gây đau mạn tính.
- Không liền xương: Khi này xương không thể lành lại hoàn toàn hoặc không liền lại sau một thời gian dài, việc điều trị và phục hồi chức năng gặp khó khăn.

Biến chứng nguy hiểm do gãy xương bệnh lý
Gãy xương bệnh lý là tình trạng chấn thương nguy hiểm do kèm theo một hoặc nhiều nguyên nhân tiềm ẩn chưa được xác định. Việc xem xét điều trị dứt điểm nguyên nhân gây suy yếu, đứt gãy xương là hướng xử lý tối ưu nhất hiện nay, đảm bảo hiệu quả phục hồi cao nhất.