Hôn mê gan là một bệnh lý nguy hiểm có thể gây ra nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống của người bệnh. Đối với những trường hợp không được can thiệp điều trị kịp thời và tích cực, bệnh có thể người người mắc tử vong. Để hiểu rõ hơn về bệnh hôn mê gan, cùng Bệnh viện Đa khoa Phương Đông tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau.
Hôn mê gan là gì?
Hôn mê gan hay còn được gọi là bệnh não gan, đây là tình trạng mất chức năng của não khi bệnh gan tiến triển nặng. Thông thường, nhiệm vụ chính của gan là loại bỏ chất độc ra khói máu, nếu gan không thể thực hiện chức năng như thường lệ, độc tố tích tụ trong máu và tiếp tục lưu thông trong cơ thể. Cuối cùng, những độc tố sẽ xâm nhập và gây ảnh hưởng đến não bộ.
Khi mắc hôn mê gan, người bệnh sẽ xuất hiện những thay đổi trong trạng thái thần kinh, hành vi và hệ thống thần kinh của người bệnh. Đối với trường hợp nghiêm trọng, người bệnh có thể mất ý thức và hôn mê. Bệnh lý này có thể được phân loại thành:
- Hôn mê cấp tính: Phát triển do bệnh gan nặng, xuất hiện ở trường hợp người bệnh mắc những bệnh khác như viêm gan siêu vi cấp tính, viêm gan nhiễm độc, hội chứng Reye hay suy gan cấp giai đoạn cuối.
- Hôn mê gan mạn tính: Bệnh thường kéo dài dai dẳng, có thể tái phát nhiều đợt hôn mê trong suốt cuộc đời người bệnh. Tình trạng này hay gặp ở người bệnh bị xơ gan nặng hoặc viêm gan mạn tính.
Hôn mê gan là tình trạng não mất chức năng khi bệnh gan tiến triển nặng
Nguyên nhân gây ra hôn mê gan
Hôn mê gan có thể xuất phát từ hai nhóm nguyên nhân là ngoại sinh và nội sinh.
Nguyên nhân ngoại sinh
thường xảy ra do các yếu tố tác động từ bên ngoài làm gia tăng độc tố trong cơ thể. Những yếu tố thường gặp gồm có:
- Cung cấp quá nhiều protein trong khẩu phần hoặc truyền dịch giàu đạm kéo dài ở bệnh nhân được nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch.
- Xuất huyết tiêu hóa mức độ nặng khiến lượng máu trong ruột tăng lên làm gia tăng hấp thu đạm và sản sinh độc chất.
- Dùng thuốc lợi tiểu có tác dụng mạnh gây mất nước và hạ nồng độ kali trong máu dẫn đến rối loạn điện giải.
- Sử dụng thuốc gây độc cho gan như tetracycline, thuốc điều trị lao, các thuốc an thần, thuốc ngủ, thuốc hạ huyết áp và thuốc giảm đau không thuộc nhóm steroid.
- Ngộ độc rượu làm tăng gánh nặng chuyển hóa cho gan.
- Bệnh nhân xơ gan sau phẫu thuật có nguy cơ cao do sức chịu đựng của gan suy giảm.
- Nhiễm trùng tại gan hoặc đường mật hay thận hoặc phổi hoặc ruột có thể khiến độc tố trong cơ thể tăng lên.
- Chọc dò lượng dịch báng lớn hoặc thực hiện nhiều lần khiến dòng máu qua gan giảm đáng kể.
Tác dụng phụ của thuốc có thể là yếu tố gây ra bệnh
Nguyên nhân nội sinh
Thường xuất hiện khi gan bị tổn thương trực tiếp và nghiêm trọng, bao gồm:
- Viêm gan tối cấp hoặc viêm gan do độc chất như photpho vô cơ, Tetraclorure de carbone hoặc nấm độc Amanite phalloide.
- Tổn thương gan do thuốc gây độc hoặc ung thư gan hoặc xơ gan giai đoạn muộn.
- Các bệnh lý phá hủy tế bào gan như viêm gan B hoặc viêm gan C hoặc bệnh gan tự miễn hoặc hội chứng Reye.
- Người mắc xơ gan có sử dụng thuốc an thần hoặc thuốc giảm đau có thể tiến triển thành bệnh não gan và nặng lên thành hôn mê gan.
Khi gan suy giảm quá nặng hoặc do tình trạng nối tắt cửa chủ khiến máu từ hệ tĩnh mạch cửa không được gan lọc và chuyển hóa đúng cách, nhiều chất độc sẽ đi vào tuần hoàn và tác động trực tiếp đến não. Các độc chất thường gặp là amoniac hoặc mercaptan hoặc acid gama amino butyrid và nhóm acid amin nhân thơm.
Xem thêm:
Một số triệu chứng thường gặp khi mắc bệnh
Bệnh não gan có nhiều biểu hiện khác nhau và không phải người bệnh nào cũng trải qua toàn bộ triệu chứng. Một số biểu hiện điển hình gồm:
- Thay đổi cảm xúc và tính cách.
- Khó kiểm soát hành vi và dễ bốc đồng.
- Giảm trí nhớ, giảm khả năng tập trung và suy nghĩ chậm chạp.
- Rối loạn mức độ tỉnh táo, người bệnh thường buồn ngủ, dễ ngủ gà và lú lẫn.
- Vận động không phối hợp, khó thực hiện các thao tác chính xác.
- Giảm khả năng tự chăm sóc bản thân.
Những triệu chứng có thể xuất hiện đột ngột hoặc từ từ tiến triển, có thể kéo dài liên tục hoặc thay đổi theo từng thời điểm. Mức độ nặng nhẹ được đánh giá dựa vào thang điểm West Haven:
- Giai đoạn không có biểu hiện rõ ràng.
- Giai đoạn có rối loạn nhẹ về tập trung và thay đổi tinh tế về tính cách.
- Giai đoạn xuất hiện lú lẫn và rối loạn định hướng với sự thay đổi đáng chú ý trong hành vi và khả năng làm việc.
- Giai đoạn buồn ngủ nhiều và rối loạn định hướng nghiêm trọng dẫn đến mất khả năng thực hiện sinh hoạt hằng ngày.
- Giai đoạn hôn mê không đáp ứng với các kích thích.
Người bệnh mất khả năng kiểm soát, trở nên chậm chạp
Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh
Phương pháp chẩn đoán
Bác sĩ thường nghi ngờ bệnh não gan khi người bệnh có tiền sử bệnh gan và xuất hiện những biểu hiện đặc trưng. Việc chẩn đoán dựa vào khai thác bệnh sử, thăm khám lâm sàng và nhiều xét nghiệm giúp loại trừ các bệnh lý thần kinh khác. Các xét nghiệm cần thực hiện gồm
- Xét nghiệm ông thức máu toàn phần, đánh giá chức năng gan
- Đo nồng độ amoniac trong máu
- Điện não đồ nhằm ghi nhận hoạt động điện học của não.
- Chẩn đoán hình ảnh như cộng hưởng từ hoặc chụp cắt lớp cũng được ứng dụng để loại trừ các tổn thương cấu trúc như u não.
Điều trị
Điều trị tập trung vào kiểm soát nguyên nhân và giảm độc tố tác động lên não.
- Trong trường hợp suy gan cấp hoặc mãn tính, không có biện pháp điều trị đặc hiệu. Mục tiêu chính là giảm các yếu tố gây tổn thương gan tiếp diễn và hỗ trợ toàn diện nhằm hạn chế biến chứng. Một số bệnh nhân cần được đưa vào danh sách chờ ghép gan.
- Trường hợp có tình trạng nối tắt cửa chủ, bác sĩ có thể sử dụng kỹ thuật can thiệp mạch để điều chỉnh đường lưu thông máu.
- Giảm độc tố từ ruột rất quan trọng vì nhiều chất độc được sinh ra do hoạt động của vi khuẩn. Bác sĩ có thể chỉ định thuốc kháng sinh như rifaximin hoặc neomycin nhằm giảm số lượng vi khuẩn.
- Thuốc nhuận tràng như lactulose hoặc MiraLAX được sử dụng để giúp đào thải chất thải nhanh chóng, làm giảm lượng độc tố hấp thụ vào máu.
- Các thuốc bổ sung có thể bao gồm acid amin chuỗi nhánh giúp cải thiện khối cơ và hỗ trợ chuyển hóa amoniac, cùng với men vi sinh giúp ổn định hệ vi khuẩn đường ruột.
- Trong tình trạng suy gan cấp nặng dẫn đến bệnh não gan loại A, chạy thận nhân tạo có thể được sử dụng nhằm loại bỏ độc tố khỏi máu một cách nhanh chóng và cấp cứu.
Người bệnh cần uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ
Biện pháp phòng ngừa bệnh hôn mê gan
Để hạn chế nguy cơ xuất hiện hôn mê gan, người bệnh cần:
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ và đi khám ngay tại các cơ sở chuyên khoa khi có triệu chứng bất thường.
- Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc, không tự ý phối hợp thuốc tây và thuốc đông y.
- Tránh rượu bia, chất kích thích, thuốc lợi tiểu và thuốc an thần trừ khi có chỉ định.
- Hạn chế ăn quá nhiều đạm và luôn duy trì chế độ ăn đủ chất xơ từ rau củ quả nhằm tránh táo bón.
- Tiêm ngừa vắc xin cúm định kỳ để giảm nguy cơ nhiễm trùng.
Hôn mê gan là biến chứng nặng nề của các bệnh lý về gan và có thể diễn tiến nhanh chóng nếu không được phát hiện sớm. Chính vì vậy, nhận biết dấu hiệu bất thường, tuân thủ điều trị và chủ động phòng ngừa đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát tình trạng bệnh.
Qua bài viết này của Bệnh viện Đa khoa Phương Đông, hy vọng đã cung cấp những thông tin hữu ích về hôn mê gan. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào có thể liên hệ BVĐK Phương Đông qua Hotline 1900 1806 hoặc để được nhân viên tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng.