Mạch nghịch là gì?
Mạch nghịch hay mạch đảo là tình trạng xảy ra khi huyết áp của người bệnh giảm đột ngột khi hô hấp bình thường. Đây là một trong số những triệu chứng của bệnh lý tiềm ẩn liên quan đến tim mạch, vậy nên đây không phải là một bệnh lý.
Nguyên nhân gây ra hiện tượng này do sự thay đổi áp lực tác động đến mạch máu phổi và buồng tim. Ngoài ra, đo lường mạch nghịch giúp đánh giá mức độ nghiêm trọng của cơn hen cấp và mức độ hiệu quả điều trị.
Ở tình trạng bình thường, tim và phổi hoạt động cùng nhau để hấp thụ oxy vào máu, sau đó vận chuyển chúng đến các mô và cơ quan trong cơ thể. Khi tim bơm máu đi, máu đẩy lên thành động mạch tạo ra huyết áp. Có hai loại huyết áp bao gồm:
- Huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa): Đây là áp lực của máu lên lòng mạch ở thì tâm thu, giúp đánh giá khả năng bơm máu của tim đến các cơ quan trong cơ thể.
- Huyết áp tâm trương (huyết áp tối thiểu): Là áp lực giữa những lần tim co bóp khi cơ tim được thả lỏng.
Người bệnh khi hít thở, phổi mở rộng và tác động lên động mạch, lúc này, dòng máu trong ngực tạm thời bị hạn chế. Điều này khiến lượng máu dẫn đến tim giảm và huyết áp giảm một cách nhẹ nhàng. Hoạt động này thường diễn ra bình thường nên người bệnh không chú ý đến.
Mạch nghịch là tình trạng huyết áp giảm đột ngột khi hô hấp bình thường
Cơ chế của mạch nghịch
Mạch nghịch thường diễn ra khi áp lực tuần hoàn trong lồng ngực tăng, từ đó gây ra những ảnh hưởng đến quá trình tống máu của tim. Khi hít vào, lồng ngực tạo ra áp lực âm làm tăng lưu lượng máu về tim phải, đồng thời giảm lượng máu về tim trái. Hiện tượng này khiến tim cung lượng tim trái giảm, từ đó huyết áp tâm thu hít vào giảm lớn hơn 10mmHg so với với bình thường.
Thông thường, sự chênh lệch này không đáng kể do cơ chế bù trừ sinh lý của cơ thể. Tuy nhiên, khi mắc các bệnh lý tim phổi như chèn ép tim, tràn dịch màng ngoài tim hay tràn khí màng phổi,... áp lực lồng ngực thay đổi bất thường khiến sự chênh lệch tăng đáng kế. Lúc này, tim không thể bơm máu hiệu quả do bị cản trở áp lực bên ngoài hoặc do rối loạn chức năng co bóp.
Suy giảm cung lượng tim khiến lượng máu tới các cơ quan bị giảm, gây ra các triệu chứng khó thở, mệt mỏi và chóng mặt. Tình trạng mạch nghịch là một trong những dấu hiệu quan trọng khi bác sĩ chẩn đoán và theo dõi tiến triển của bệnh lý tim mạch và hô hấp.
Đây là dấu hiệu quan trọng khi theo dõi tiến triển của bệnh lý về tim mạch và hô hấp
Nguyên nhân gây ra tình trạng mạch nghịch
Mạch nghịch có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, chủ yếu là những vấn đề liên quan đến tim và phổi. Tình trạng này xảy ra khi áp lực quanh tim hoặc phổi thay đổi, từ đó gây cản trở dòng máu về tim dẫn đến giảm huyết áp đáng kể khi hít vào.
Một số nguyên nhân phổ biến liên quan đến tim bao gồm:
- Viêm màng ngoài tim co thắt: Màng ngoài tim bao gồm tim bị sẹo, dày lên hoặc dịch trên niêm mạch thành ngực, từ đó gây hạn chế khả năng giãn nở của tim. Khi tim cần mở rộng khi bơm máu, màng ngoài tim co thắt gây giảm khả năng hoạt động của tim, dẫn đến giảm huyết áp sau đó tăng đột ngột.
- Chèn ép tim cấp: Là tình trạng chất lỏng (máu, dịch viêm, mủ,...) tích tụ ở màng ngoài tim gây áp lực lên tim và giảm lượng máu dẫn đến giảm huyết áp. Đây là tình trạng nguy hiểm cần can thiệp y tế khẩn cấp.
- Bệnh cơ tim hạn chế: Là tình trạng buồng tim cứng lại theo thời gian. Lúc này, tim vẫn co bóp tốt nhưng không thể giãn giữa các nhịp đập bình thường khiếm tim khó đổ đầy máu làm giảm lượng máu bơm ra hệ tuần hoàn.
- Teo van ba lá: Đây là dị tật bẩm sinh khiến van ba lá không phát triển bình thường, gây ngăn cản dòng máu từ từ nhĩ phải xuống thất trái gây ra mạch nghịch.
- Lõm ngực bẩm sinh: Nếu xương ức phát triển lõm vào trong tọa vùng ngực lõm sâu. Nếu bị lõm quá sâu, tình trạng này gây chèn ép tim và phổi làm hạn chế khả năng giãn nở của tim
Người bệnh xuất hiện mạch đảo khi mắc một số bệnh lý về tim mạch
Ngoài ra, tình trạng mạch nghịch còn liên quan đến các vấn đề về phổi. Bao gồm:
- Hen phế quản cấp: Cơn hen phế quản cấp, đường thở bị thu hẹp và tắc nghẽn do dịch nhầy, từ đó làm giảm lượng không khí vào phổi. Từ đó áp lực trong lồng ngực tăng lên dẫn đến sự suy giảm bơm máu của tim. Từ đó, huyết áp giảm bất thường, đặc biệt ở các cơn hen nặng.
- Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính: Bệnh lý về phổi bị viêm nhiễm mạn tính dẫn đến tắc nghẽn hô hấp khi hít thở trở nên khó khăn và tăng áp lực trong lồng ngực. QUá trình hít làm tăng huyết áp như bình thường mà còn giảm huyết áp từ đó hình thành mạch nghịch.
- Tràn dịch màng phổi: Tình trạng xảy ra khi xuất hiện lượng chất lỏng lớn trong khoang màng phổi. Sự tích tụ chất lỏng tạo ra áp lực lớn lên phổi ngăn sự giãn nở phổi tự nhiên ảnh hưởng đến hoạt động của tim và gây ra các triệu chứng.
- Tràn khí màng phổi: Khi không khí thoát ra khỏi phổi và tích tụ ở khoang màng phổi tạo áp lực nén lên phổi, có thể khiến phổi bị xẹp một phần hoặc hoàn toàn. Áp lực này tác động lên tim và làm giảm khả năng giãn nở của tim và gây ra mạch nghịch.
- Thuyên tắc phổi: Xảy ra khi máu đông chuyển từ phổi từ nơi khác trong cơ thể. Cục máu đông có thể chặn dòng máu đến tim và gây giảm huyết áp nhanh chóng.
Những dấu hiệu khi gặp tình trạng mạch nghịch
Mạch nghịch là triệu chứng nên thường xuất hiện với các dấu hiệu lâm sàng khác, từ đó giúp đánh giá tình trạng sức khỏe của tim và phổi. Bao gồm:
- Khó thở: Người bệnh cảm thấy khó thở ngay cả khi không vận động hoặc hoạt động nhẹ nhàng. Người bệnh cần ngồi thẳng để cảm thấy dễ thở hơn và giảm áp lực lên tim.
- Đau ngực: Các đau thắt ngực có thể lan lên vai hoặc sau lưng nhưng thường tăng khi hoạt động thể lực và giảm dần khi nghỉ ngơi.
- Mệt mỏi kéo dài: Dù đã nghỉ ngơi đầy đủ nhưng người bệnh vẫn có cảm giác kiệt sức.
- Ho kéo dài: Mạch nghịch gây ho dai dẳng, đặc biệt khi nằm. Các cơn ho có xu hướng trầm trọng khi người bệnh gắng sức hoặc căng thẳng.
- Nhịp tim nhanh, không đều: Người bệnh có thể xuất hiện tình trạng này, các dấu hiệu có thể cảm nhận qua nhịp đập mạnh, nhanh kèm cảm giác lo lắng.
- Chóng mặt và ngất xỉu: Cơn chóng mặt, choáng váng, thậm chí ngất xỉu thường xuyên đều là những dấu hiệu của bệnh lý tim mạch nghiêm trọng.
- Phù nề: Sưng phù ở mặt, mắt hoặc chân là dấu hiệu cảnh báo suy tim do máu từ tim không bơm hiệu quả gây ứ dịch tại các mô.
Khi xuất hiện những dấu hiệu trên, người bệnh cần kiểm soát và phát hiện sớm những bệnh lý tim mạch và ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm xảy ra. Nếu xuất hiện những triệu chứng trên, Quý khách có thể liên hệ với Bệnh viện Đa khoa Phương Đông qua Hotline 1900 1806 hoặc để được nhân viên hỗ trợ nhanh chóng nhất.
Khó thở, đau ngực là dấu hiệu thường gặp khi gặp tình trạng mạch đảo
Tình trạng mạch nghịch có nguy hiểm không?
Dù mạch nghịch không phải là một bệnh lý nhưng đây là triệu chứng của các vấn đề về tim và phổi.
Mạch nghịch là triệu chứng của một số bệnh lý như tràn dịch màng ngoài tim, chèn ép tim cấp, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD),... và các tình trạng khác gây áp lực lên tim. Khi gặp xuất hiện mạch nghịch thường cho thấy các vấn đề về sức khỏe đang nghiêm trọng, cần được theo dõi và can thiệp sớm. Việc điều trị giúp cải thiện tình trạng sức khỏe và giảm nguy cơ gặp biến chứng nguy hiểm.
Xem thêm:
Cách đo mạch nghịch thường
Việc chẩn đoán được tiến hành nhiều bước tùy theo tình trạng của người bệnh, từ đó, bác sĩ đưa ra kết luận chính xác nhất:
- Kiểm tra huyết áp: Bác sĩ thực hiện đo huyết áp để lắng nghe âm thanh của mạch khi áp lực giảm xuống để xác định huyết áp tâm thu.
- Kiểm tra mạch: Trong trường hợp nghiêm trọng, bác sĩ có thể kiểm tra huyết áp qua mạch trên cổ tay của người bệnh để đánh giá mức độ biến động.
- Kiểm tra nồng độ oxy trong máu: Sử dụng thiết bị phân tích để đo nồng độ oxy trong mạch của người bệnh qua kẹp ở ngón tay người bệnh.
- Kiểm tra huyết áp xâm lấn: Trong trường hợp có ống thông (catheter) động mạch, bác sĩ có thể kiểm tra mạch nghịch qua phương pháp này.
Xác định mạch đảo bằng cách đo huyết áp
Bác sĩ bơm hơi vào băng đo huyết áp để tăng áp suất lên mức cao hơn huyết áp tâm thu của bệnh nhân. Điều này giúp tạo ra sự chênh lệch giữa huyết áp tâm thu và huyết áp trong băng đo.
Khi áp suất từ băng đo huyết áp giảm, bác sĩ chú ý đến nhịp thở và tiếng đập Korotkoff của người bệnh. Đây là âm thanh đặc trưng phát ra từ máu bắt đầu chảy qua động mạch giúp bác sĩ xác định huyết áp tâm thu.
Sự khác biệt giữa huyết áp tâm thu và huyết áp khi nghe tiếng đập Korotkoff đầu tiên giúp bác sĩ xác định mức độ mạch nghịch. Nếu chênh lệch lớn hơn 10mmHg, người bệnh gặp tình trạng mạch nghịch, cho thấy sự suy giảm trong khả năng bơm máu của tim.
Nếu kết quả ban đầu phát hiện bất thường, bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh khác như X-quang, siêu âm tim,... để đánh giá về cấu trúc tim và lưu lượng máu.
Mạch nghịch có thể điều trị không?
Mạch nghịch là một triệu chứng, không phải là một bệnh cụ thể do đó bác sĩ sẽ dựa vào nguyên nhân gây ra để có phương án điều trị cụ thể. Dựa vào kiểm tra huyết áp, nồng độ oxy trong máu, X-quang ngực,... sẽ xây dựng phương pháp điều trị phù hợp để xử lý các triệu chứng. Bao gồm:
- Chọc dịch màng tim hoặc phẫu thuật điều trị chèn ép tim.
- Sử dụng thuốc, phẫu thuật để điều trị nếu người bệnh bị mạch nghịch do viêm màng ngoài tim co thắt, teo van ba lá, xẹp phổi, thuyên tắc phổi,...
- Dùng thuốc, dẫn dịch, tạo mô sẹo hoặc phẫu thuật trong điều trị tràn dịch màng phổi.
- Sử dụng các loại thuốc phù hợp để điều trị bệnh lý như bệnh cơ tim hạn chế, hen phế quản cấp,...
- Dùng thuốc và oxy bổ sung nếu mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Phẫu thuật để điều chỉnh tình trạng ngực lõm.
Việc điều trị mạch nghịch phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra hiện tượng này. Can thiệp điều trị kịp thời giúp ngăn ngừa biến cố tim mạch nguy hiểm và cải thiện sức khỏe của người bệnh.
Mạch nghịch cần xác định nguyên nhân để có phương án điều trị phù hợp
Các biện pháp phòng ngừa mạch nghịch thường
Do là một triệu chứng của các bệnh lý về tim và phổi nên phòng ngừa mạch nghịch chủ yếu làm giảm nguy cơ mắc các bệnh lý này. Một số biện pháp giúp phòng ngừa hiệu quả, gồm:
- Xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh và khoa học: Nên bổ sung các thực phẩm như rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt,... Đồng thời giảm các thực phẩm giàu chất béo bão hòa, đường, muối,...
- Tập thể dục thường xuyên: Tham gia các hoạt động thể chất hàng ngày, nên duy trì luyện tập trong 30 phút với cường độ phù hợp với sức khỏe.
- Quản lý căng thẳng: Có thể giảm thiểu tình trạng căng thẳng, stress bằng phương pháp yoga, thiền, hít thở sâu,..
- Ngừng sử dụng thuốc lá, rượu bia và các chất kích thích khác
- Tránh các tác nhân gây bệnh: Để bảo vệ đường hô hấp nên hạn chế tiếp xúc với khói bụi, ô nhiễm không khí,...
- Khám sức khỏe định kỳ: Để phát hiện các dấu hiệu liên quan đến bệnh lý tim mạch và hô hấp cần thực hiện kiểm tra sức khỏe thường xuyên.
Khám sức khỏe định kỳ là cách phát hiện dấu hiệu bất thường
Mạch nghịch là một triệu chứng nghiêm trọng của các bệnh lý về tim mạch và phổi. Việc chẩn đoán và điều trị cần dựa vào nguyên nhân gây ra hiện tượng này. Ngoài ra, điều trị kịp thời giúp ngăn ngừa tiến triển nghiêm trọng và biến chứng nguy hiểm khác.
Qua bài viết này của Bệnh viện Đa khoa Phương Đông, hy vọng đã cung cấp những thông tin hữu ích về mạch nghịch thường. Nếu phát hiện gặp tình trạng này, người bệnh cần đến bệnh viện để được bác sĩ chẩn đoán nguyên nhân và đưa ra phương án điều trị phù hợp.