Thất điều di truyền là gì?
Thất điều di truyền hay còn gọi là mất điều hòa vận động, là thuật ngữ dùng để mô tả một nhóm rối loạn thần kinh gây suy giảm khả năng phối hợp động tác, giữ thăng bằng và kiểm soát lời nói. Người bệnh thường gặp khó khăn khi đi lại, cầm nắm đồ vật hoặc phát âm không rõ ràng.
Thất điều có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó thất điều di truyền là nhóm bệnh quan trọng. Đây là các rối loạn do biến đổi gen được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, ảnh hưởng chủ yếu đến tiểu não và các cấu trúc liên quan của hệ thần kinh trung ương.
Về mặt di truyền học, thất điều di truyền bao gồm 2 nhóm lớn
- Nhóm di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường: Điển hình là các thất điều tủy tiểu não, còn gọi là Spinocerebellar ataxias, và thất điều từng đợt Episodic ataxia.
- Nhóm thứ hai: Là các thể di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, tiêu biểu gồm thất điều Friedreich và hội chứng thất điều giãn mạch Ataxia telangiectasia.
Thất điều di truyền là tình trạng rối loạn thần kinh do đột biến gen
Các thể thất điều di truyền thường gặp
Thất điều tủy tiểu não Spinocerebellar ataxias
Spinocerebellar ataxias là nhóm bệnh thoái hóa thần kinh tiến triển, di truyền theo kiểu trội, với tổn thương chủ yếu tại tiểu não. Tỷ lệ mắc bệnh trên toàn cầu ước tính từ 1-5/100.000 người, trong đó châu Âu ghi nhận khoảng từ 0,9-3/100.000 người. Tại châu Á, số liệu thống kê còn hạn chế.
Cho đến nay, y học đã xác định được hơn 40 thể Spinocerebellar ataxias khác nhau, được phân loại dựa trên vị trí gen bị đột biến. Các thể phổ biến nhất là SCA1, SCA2, SCA3 và SCA6, chiếm hơn một nửa tổng số trường hợp. Những thể hiếm gặp khác chiếm tỷ lệ nhỏ hơn.
Spinocerebellar ataxias không chỉ gây tổn thương tiểu não và tủy sống mà còn có thể ảnh hưởng đến nhiều vùng khác của hệ thần kinh trung ương như nhân cầu não, dây thần kinh ngoại biên, vỏ não và hạch nền. Chính vì vậy, biểu hiện lâm sàng của bệnh rất đa dạng.
Thất điều Friedreich
Thất điều Friedreich là thể thất điều di truyền thường gặp nhất, chiếm khoảng 1/2 tổng số các trường hợp mất điều hòa có yếu tố di truyền. Tần suất mắc bệnh ước tính từ 1/30.000 đến 1/50.000 người da trắng. Bệnh chủ yếu gặp ở những người có nguồn gốc châu Âu, Bắc Phi, Trung Đông và Ấn Độ.
Thất điều Friedreich là thể thất điều di truyền thường gặp nhất
Triệu chứng của thất điều di truyền
Triệu chứng của thất điều di truyền phụ thuộc vào từng thể bệnh, mức độ đột biến gen và thời điểm khởi phát. Nhìn chung, các biểu hiện thường tiến triển từ từ và nặng dần theo thời gian, ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng vận động, sinh hoạt và chất lượng sống của người bệnh.
Nguyên nhân gây thất điều di truyền
Nguyên nhân trong các thất điều tủy tiểu não
Ở người bình thường, gen có các đoạn lặp lại bộ ba CAG với số lượng ổn định từ 6-34 lần. Khi số lần lặp vượt quá 36, alen gây bệnh sẽ xuất hiện. Sự lặp lại CAG quá mức dẫn đến hình thành các protein bất thường có chức năng độc hại, không phải do mất chức năng sinh lý ban đầu của protein.
Đặc điểm đáng chú ý của các đoạn lặp này là có xu hướng tăng dần qua các thế hệ, khiến bệnh khởi phát sớm hơn và nặng hơn ở thế hệ sau. Hiện tượng này gặp ở nhiều thể như SCA1, SCA2, SCA3, SCA6, SCA7, SCA8, SCA12 và SCA17.
Một số thể khác có cơ chế đột biến khác nhau, chẳng hạn SCA10 liên quan đến sự mở rộng đoạn lặp ATTCT, còn SCA31, SCA36 và SCA37 liên quan đến các trình tự lặp khác. Ngoài ra, một số thể hiếm gặp do đột biến sai nghĩa hoặc do mất hay nhân đoạn gen.
Cơ chế bệnh sinh chính xác của Spinocerebellar ataxias vẫn chưa được làm sáng tỏ hoàn toàn. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy sự hình thành protein bất thường là yếu tố trung tâm, dẫn đến thoái hóa tế bào thần kinh. Tế bào Purkinje của tiểu não là nhóm tế bào bị ảnh hưởng nhiều nhất. Đây là các tế bào có vai trò quan trọng trong việc điều hòa vận động và phối hợp cơ. Khi các tế bào này thoái hóa, người bệnh sẽ xuất hiện triệu chứng mất điều hòa.
Giải phẫu bệnh thường ghi nhận tình trạng teo tiểu não, giãn não thất bên, đặc biệt rõ ở các thể SCA2, SCA3 và SCA7, kèm theo teo thân não và vỏ não.
Thất điều di truyền do đột biến gen gây ra
Nguyên nhân trong thất điều Friedreich
Thất điều Friedreich là hậu quả của đột biến mất chức năng gen frataxin FXN nằm trên nhiễm sắc thể 9q13. Phần lớn bệnh nhân có sự lặp lại quá mức của bộ ba GAA trong gen này.
Ở người bình thường, số lần lặp GAA dao động từ 7-34. Trong khi đó, ở bệnh nhân, con số này có thể từ 66-1.700 lần, phổ biến nhất trong khoảng từ 600-1.200 lần. Các alen có số lần lặp từ 34-100 hiếm khi gây bệnh ngay nhưng có thể tiếp tục mở rộng ở các thế hệ sau.
Chẩn đoán thất điều di truyền
Chẩn đoán các thất điều tủy tiểu não
Về mặt lâm sàng, Spinocerebellar ataxias rất phức tạp cả về kiểu gen lẫn kiểu hình, khiến việc mô tả đầy đủ tất cả các thể bệnh trở nên khó khăn. Tiền sử gia đình đóng vai trò đặc biệt quan trọng và không nên bỏ sót trong quá trình khai thác bệnh sử.
Bệnh thường khởi phát âm thầm, tiến triển chậm trong nhiều năm trước khi biểu hiện đầy đủ. Mức độ nặng và thời điểm xuất hiện triệu chứng có thể khác nhau đáng kể giữa các thành viên trong cùng một gia đình. Ở trẻ em và thanh thiếu niên, bệnh thường khởi phát sớm hơn và diễn tiến nặng hơn.
Nhiều nghiên cứu cho thấy số lần lặp CAG càng lớn thì tuổi khởi phát càng sớm và mức độ bệnh càng nghiêm trọng. Ngoài triệu chứng thất điều, mỗi thể SCA có thể đi kèm những biểu hiện đặc trưng khác như bệnh lý thần kinh ngoại biên, rối loạn thị lực, rối loạn vận nhãn, parkinson, động kinh, co giật cơ, run hoặc chậm phát triển trí tuệ.
Chẩn đoán hình ảnh thần kinh cho thấy tình trạng teo tiểu não lan tỏa, rõ nhất ở SCA2, kèm theo giãn não thất và teo các cấu trúc khác của não. Một số thể có hình ảnh teo khu trú đặc trưng giúp định hướng chẩn đoán.
Xét nghiệm di truyền là tiêu chuẩn xác định chẩn đoán, dựa trên việc phát hiện sự lặp lại quá mức của bộ ba CAG trong gen liên quan.
Xem thêm:
Chẩn đoán thất điều Friedreich
Về lâm sàng, thất điều Friedreich biểu hiện chủ yếu bằng rối loạn thần kinh tiến triển, bệnh cơ tim và đái tháo đường. Số lần lặp GAA càng lớn thì bệnh càng khởi phát sớm, thời gian mất khả năng đi lại càng ngắn và nguy cơ bệnh cơ tim càng cao.
Tuổi khởi phát thường xảy ra trong giai đoạn vị thành niên . Triệu chứng thần kinh bao gồm thất điều tiến triển ở cả bốn chi, mất phản xạ gân xương ở đa số bệnh nhân, yếu cơ bắt đầu từ chi dưới rồi lan lên chi trên, rối loạn cảm giác sâu và rối loạn nuốt. Ngoài ra, người bệnh có thể gặp rối loạn chức năng bàng quang, giảm thị lực, rung giật nhãn cầu hoặc giảm thính lực.
Bệnh cơ tim là biến chứng quan trọng, với các biểu hiện như hồi hộp do loạn nhịp và khó thở khi gắng sức. Đái tháo đường hoặc rối loạn dung nạp glucose xuất hiện ở gần một phần ba số bệnh nhân.
Chụp cộng hưởng từ thường cho thấy teo tủy sống, trong khi teo tiểu não ít gặp ở giai đoạn sớm. Các bất thường trên điện tâm đồ và siêu âm tim là dấu hiệu đặc trưng của bệnh cơ tim phì đại trong thất điều Friedreich.
Chẩn đoán xác định dựa trên xét nghiệm di truyền phát hiện sự lặp lại quá mức của bộ ba GAA.
Chụp MRI giúp phát hiện những bất thường ở tủy sống và não
Điều trị thất điều di truyền
Điều trị các thất điều tủy tiểu não
Hiện nay, thất điều di truyền chưa có phương pháp điều trị căn nguyên. Khi các triệu chứng đã biểu hiện rõ, tổn thương thần kinh hầu như không thể đảo ngược. Tuy nhiên, điều trị triệu chứng kết hợp phục hồi chức năng có thể cải thiện chất lượng sống và làm chậm tiến triển bệnh.
Tiên lượng sống phụ thuộc vào mức độ lặp lại CAG và thể bệnh cụ thể. Một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sống sau 10 năm của SCA1 khoảng 57%, trong khi ở SCA6 có thể đạt 87%. Phần lớn bệnh nhân cần hỗ trợ bằng xe lăn sau khoảng 10 đến 15 năm kể từ khi khởi phát, tuy nhiên vật lý trị liệu tích cực có thể trì hoãn thời điểm này.
Điều trị thất điều Friedreich
Hiện chưa có liệu pháp đặc hiệu điều trị thất điều Friedreich. Vật lý trị liệu nên được triển khai sớm nhằm duy trì khả năng vận động. Bên cạnh đó, tư vấn di truyền và hỗ trợ tâm lý đóng vai trò quan trọng đối với người bệnh và gia đình.
Tiên lượng bệnh
Người mắc thất điều di truyền cần được theo dõi định kỳ chức năng tim, đánh giá tình trạng nuốt, cột sống, thị lực, thính lực, chức năng bàng quang, giấc ngủ và kiểm soát đường huyết.
Ở thất điều Friedreich, thời gian trung bình từ khi xuất hiện triệu chứng đến khi phải sử dụng xe lăn dao động từ 11-25 năm. Phần lớn bệnh nhân tử vong trong độ tuổi từ 30 đến 40, với tuổi trung bình khoảng 37, chủ yếu do suy tim hoặc rối loạn nhịp tim. Những trường hợp khởi phát muộn thường có tiến triển chậm hơn và tiên lượng tốt hơn.
Người mắc bệnh cần thăm khám định kỳ
Qua bài viết này của Bệnh viện Đa khoa Phương Đông, hy vọng đã cung cấp những thông tin hữu ích về thất điều di truyền. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào có thể liên hệ BVĐK Phương Đông qua Hotline 1900 1806 hoặc để được nhân viên tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng.