Thoái hoá khớp cùng vai đòn là bệnh lý thường gặp ở người cao tuổi với các triệu chứng đau đớn, đau nhiều khi vận động và giảm dần khi nghỉ ngơi. Bệnh tuy không đe dọa trực tiếp đến tính mạng nhưng cũng phải được thăm khám và điều trị càng sớm càng tốt.
Tìm hiểu về cấu trúc vùng vai
Trước khi tìm hiểu về bệnh lý thoái hoá khớp cùng vai đòn chúng ta phải nằm được cấu tạo của vùng vai. Nhìn chung, cấu trúc vùng vai rất độc đáo khi toàn bộ phần thân trên và cấu trúc xương chỉ liên kết với nhau qua khớp ức đòn.
Về cơ bản, vùng vai gồm xương bả vai, xương đòn và xương cánh tay liên kết với nhau qua mô mềm, cơ và dây chằng. Nhờ cấu tạo này, cánh tay chúng ta có thể di chuyển linh hoạt để thực hiện nhiều chuyển động. Tuy nhiên, cấu trúc này dường như lại trở thành điểm trừ dễ làm vai bị tổn thương.
Cụ thể, ba xương cấu thành vùng vai bao gồm:
- Xương đòn (Clavicle): Kéo dài từ xương ức đến xương cánh tay, chịu trách nhiệm đảm bảo tính ổn định cho các cử động
- Xương bả vai (Scapula): Xương lớn nhất trong 3 xương, dạng phẳng, có hình tam giác, nằm giữa xương cánh tay trên và xương đòn
- Xương cánh tay (Humerus): Kết nối với ổ chảo của xương vai

Minh hoạ cấu trúc vùng vai
Các xương này được kết nối với nhau tạo thành các khớp ổ chảo - cánh tay và cùng - đòn. Sự gắn kết này được duy trì nhờ các dây chằng và bao khớp. Đặc điểm các khớp vùng vai được nhắc đến như sau:
- Khớp ổ chảo - cánh tay (Khớp vai chính): Khớp nối giữa ổ chảo và xương cánh tay, được cấu tạo bởi ổ chảo của xương vai cùng chỏm xương cánh tay. Đây là bộ phận Có khả năng vận động 6 hướng: gấp-duỗi, dạng-khép, xoay trong-xoay ngoài
- Khớp cùng vai đòn: Khớp này không vận động nhiều như các khớp khác nhưng vẫn đóng vai trò hỗ trợ hoạt động của vai, giúp cánh tay di chuyển trong phạm vi rộng. Đây cũng là nơi kết nối xương vai cánh tay với khung xương cơ thể
Bên cạnh đó, các cơ tam giác và 4 gân cơ xoay góp phần bao bọc khung xương. Còn túi hoạt dịch giữa mỏm cùng và gân cơ chóp xoay giúp giảm ma sát.
Thoái hoá khớp cùng vai đòn là gì? Có nguy hiểm không?
Thoái hóa khớp cùng vai đòn không phải là bệnh lý xuất hiện độc lập mà thường đi kèm với tình trạng viêm vô khuẩn tại khớp đó. Bệnh có biểu hiện đặc trưng là đau nhức vai, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống sinh hoạt của bệnh nhân. Theo nhiều ca bệnh, cơn đau chủ yếu xuất hiện ở vùng phía trên khớp cùng đòn và tăng dần khi chuyển động hay chuyển từ trạng thái nghỉ ngơi sang vận động.
Một số động tác có thể làm cơn đau trở nên trầm trọng hơn bao gồm chống đẩy, đẩy tạ và đưa tay qua đầu. Khi cử động, bệnh nhân có thể cảm giác được âm thanh cọ sát ở khớp cùng đòn. Tuy nhiên, cơn đau có xu hướng thuyên giảm khi bạn nghỉ ngơi.
Bất thường này có thể xảy ra dưới dạng cấp tính sau chấn thương hoặc mạn tính kéo dài do hoạt động thể chất quá nhiều. Trên thực tế, các tổn thương cấp tính do chấn thương thường bắt gặp nhiều hơn ở những người trẻ tuổi. Trong khi đó, tình trạng viêm mạn tính thường thấy ở những người trên 40 tuổi.

Đây là bệnh đi kèm với tình trạng viêm nhiễm tại khớp
Về mức độ nguy hiểm, khi khớp cùng vai đòn bị thoái hoá, các bao khớp và đĩa sụn cũng bị tổn thương. Lưu ý rằng dù tình trạng thoái hoá có thể bắt đầu sau tuổi 20 nhưng triệu chứng ở giai đoạn cuối của phản ứng viêm thoái hóa chỉ xuất hiện ở lứa tuổi trung niên trở đi.
Nói chung, để phục hồi khả năng vận động vai, tay linh hoạt và phòng ngừa biến chứng tiêu xương đòn, người bệnh nên đi thăm khám và điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa càng sớm càng tốt.
Chẩn đoán bệnh lý thoái hoá khớp cùng vai đòn như thế nào?
Để chẩn đoán tình trạng thoái hoá khớp, bệnh nhân sẽ được khám lâm sàng để đánh giá các triệu chứng như đau, sưng và tràn dịch ở phần ngoài vai. Một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh bao gồm:
- Chụp X-quang khớp vai: Bác sĩ sẽ quan sát thấy hình ảnh thoái hóa khớp cùng đòn gồm gai xương, xương dưới sụn bị đặc lại và khe khớp bị hẹp.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): Trong giai đoạn đầu của bệnh, bác sĩ có thể dùng phương pháp chụp cộng hưởng từ để nhận diện hiện tượng viêm phù nề tại khớp.
Điều trị thoái hoá khớp cùng vai đòn như thế nào?
Tùy tình trạng sức khỏe và tình trạng thoái hoá của khớp mà mỗi bệnh nhân sẽ được hướng dẫn điều trị theo các hướng khác nhau. Tuy nhiên, các phương pháp điều trị chính bao gồm:
Điều trị nội khoa
- Thay đổi thói quen vận động: Người bệnh nên hạn chế các động tác làm tăng áp lực lên khớp cùng đòn trong giai đoạn viêm
- Chườm lạnh: Đây cũng là biện pháp hữu hiệu khi người bệnh bị đau khớp do chấn thương cấp tính
- Dùng thuốc chống viêm giảm đau hoặc tiêm corticoid theo chỉ định của bác sĩ
- Dành thời gian nghỉ ngơi để giảm áp lực cho khớp

Bạn có thể được chỉ định dùng thuốc điều trị
Điều trị ngoại khoa
Can thiệp ngoại khoa sẽ được cân nhắc thực hiện nếu sau 2 - 3 tháng điều trị bảo tồn tình trạng bệnh của người bệnh không cải thiện. Bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật để cắt bỏ đầu tận của xương đòn qua mổ nội soi hoặc mổ mở. Hoặc chỉ định mài gai xương và tạo hình lại khớp cùng đòn sẽ được đưa ra.
Dù có nhỏ nhưng khớp cùng vai đòn nếu bị thoái hoá vẫn sẽ dẫn đến cảm giác đau đớn và suy giảm khả năng vận động của vai, tay. Xét dưới góc độ y hoc, viêm thoái hoá khớp cùng vai đòn còn là một trong các nguyên nhân gây đau khớp vai thường gặp chỉ sau tổn thương chóp xoay.
Trong trường hợp phải mổ, sau khi phẫu thuật, bệnh nhân phải giữ tay bất động bằng túi treo tay và tập theo bài tập con lắc. Ước tính khoảng 2 tuần sau phẫu thuật, bạn có thể bắt đầu tập tầm vận động thụ động và chủ động có hỗ trợ.
Mặc dù phẫu thuật thoái hóa khớp là phương pháp điều trị an toàn. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể gặp một số biến chứng như sau:
- Mất vững khớp cùng đòn: Xảy ra khi cắt xương đòn quá mức cần thiết, phải giới hạn chiều dài xương đòn mài hoặc cắt đi tối đa 10 - 15mm. Khi nội soi mài xương, chúng ta phải tránh tổn thương phần mềm dây chằng bao khớp ở mặt trên
- Cấn cùng vai đòn: Nếu bác sĩ mài hoặc cắt xương không đủ, mỏm cùng vai sẽ bị cấn vào phần còn lại của xương đòn khi vận động vai, nhất là động tác khép vai.
Có thể nói, thoái hoá khớp vai cùng đòn là bệnh lý cơ xương khớp cần được thăm khám và điều trị từ sớm để bảo toàn khả năng vận động của khớp vai. Vì thế, ít nhất 6 tháng/lần, bạn nên đến các Bệnh viện uy tín để được thăm khám và điều trị kịp thời.