Viêm tuỷ xương là bệnh lý nhiễm trùng, xảy ra do vi khuẩn thâm nhập vào máu và đi đến xương gây ra các ổ viêm, nhiễm trùng tại chỗ và lan ra toàn thân. Bệnh thường gặp ở người già, người sử dụng thuốc tiêm lâu ngày hay bệnh nhân có tiền sử bệnh hồng cầu hình liềm, bệnh gan hoặc các bệnh lý suy giảm hệ miễn dịch khác.
Viêm tủy xương là bệnh gì?
Viêm tủy xương hay cốt tuỷ viêm là tình trạng nhiễm khuẩn cấp tính hay mãn tính ở tuỷ xương bao gồm tuỷ xương hay mô mềm xung quanh. Bệnh thường do tụ cầu vàng gây bệnh hay liên cầu trùng tạo máu.
Các loại vi khuẩn này sẽ xâm nhập vào đường máu trước khi tập trung vào xương sau khi người bệnh bị gãy xương, nhọt, vết hằn trên da, nhiễm trùng tai giữa, viêm phổi hay bất kỳ bệnh nhiễm trùng nào.
Viêm tuỷ xương diễn biến nhanh chóng và gây đau nhiều, kéo theo các triệu chứng điển hình khác. Bệnh cần được điều trị ngay khi ở dạng cấp tính. Bởi nếu để tình trạng viêm chuyển thành mạn tính, chúng sẽ diễn biến hết sức phức tạp, ảnh hưởng đến sự phát triển của xương, biến dạng xương và hạn chế vận động gây đau đớn cho người bệnh.
Trong một số trường hợp, bạn còn có thể bị biến dạng xương, suy giảm khả năng vận động. Do đó, cách tốt nhất là bạn phải được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Xương bị viêm tuỷ (phải) và xương bình thường
Nguyên nhân gây ra viêm tủy xương
Theo các bác sĩ chuyên khoa, nguyên nhân gây ra viêm tủy xương có thể đến từ:
- Tụ cầu vàng (chiếm khoảng 50% các trường hợp)
- Vi khuẩn khác như liên cầu trùng tan máu, phế cầu, Ecoli, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn mủ xanh,...
Về nguyên lý, vi khuẩn có thể xâm nhập vào cơ thể qua một cái mụn nhọt, vết xước, viêm nhiễm ở da, viêm họng, viêm amydal hay bất kỳ dấu vết viêm nhiễm nào trên cơ thể. Sau đó, vi khuẩn sẽ đi vào máu để tập trung tại xương ở chỗ nối tiếp giữa đầu xương và thân xương do vùng này rất giàu mạch máu và dễ phát sinh bệnh viêm tuỷ xương.
Bệnh viêm tủy xương có lây không? Lây truyền như thế nào?
Bệnh không trực tiếp lây từ người sang người nhưng vi khuẩn gây bệnh có thể lây lan khi vi khuẩn tiếp xúc với các vùng da hở. Đặc biệt những người vừa trải qua chấn thương, sức đề kháng yếu là đối tượng dễ bị vi khuẩn tấn công ra đường máu nhất.
Thật vậy, trên lâm sàng, bệnh thường bắt gặp ở bàn chân của bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường, xương hở do chấn thương hay các vết thương do xạ trị hay xương tiếp giáp với vết loét do áp lực như vùng hông và xương cùng.
Đối tượng và triệu chứng của bệnh viêm tủy xương
Một số nhóm đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn bình thường, bao gồm trẻ em và người cao tuổi, những người có hệ miễn dịch yếu, bệnh nhân tiểu đường. Ngoài ra, người nghiện chích ma túy, và những ai từng trải qua phẫu thuật xương hoặc có vết thương hở ở xương cũng thuộc nhóm này
Vế tính chất, có thể chia bệnh lý này ra thành dạng cấp tính và mãn tính với các triệu chứng cụ thể như sau:
Nội dung
|
Viêm tủy xương cấp tính
|
Viêm tủy xương mạn tính
|
Đối tượng thường gặp
|
- Chủ yếu trẻ em (≈80%)
|
- Có thể gặp ở mọi lứa tuổi, thường là hậu quả của viêm cấp tính không điều trị triệt để
|
Vị trí hay gặp
|
- Bất kỳ xương nào - Thường ở đầu xương dài (xương mềm, nhiều tủy đỏ)
- Người lớn: hay gặp ở cột sống (viêm đốt sống đĩa đệm)
|
- Vị trí tồn tại ổ viêm lâu dài, thường quanh lỗ rò hoặc vùng đã từng bị viêm cấp
|
Nguyên nhân & yếu tố khởi phát
|
- Sau viêm tai–mũi–họng, viêm phế quản, phổi...
- Nhiễm trùng kế cận: mô mềm, loét do tỳ đè, viêm mô tế bào, loét da dinh dưỡng
|
- Tiến triển từ viêm tủy xương cấp không điều trị hoặc điều trị không dứt điểm
- Lỗ rò bị tắc dẫn tới đợt bùng phát mới
|
Đặc điểm diễn biến
|
- Khởi phát nhanh, rầm rộ
- Vừa phá hủy vừa tái tạo xương mới
- Dễ tiến triển thành mạn nếu chậm trễ điều trị
|
- Diễn tiến kéo dài, có giai đoạn im lặng xen kẽ bùng phát
- Ít triệu chứng toàn thân rầm rộ
|
Triệu chứng toàn thân
|
- Sốt cao, rét run, hội chứng nhiễm trùng rõ
- Một số trường hợp sốt nhẹ, mơ hồ
|
- Ít biểu hiện toàn thân, thường kín đáo
|
Triệu chứng tại chỗ
|
- Sưng, nóng, đỏ, đau tại vùng tổn thương
- Ban đỏ, sưng phồng phần mềm (mủ vượt màng xương)
- Áp-xe cơ, có thể hình thành lỗ dò mủ hôi tanh
- Giai đoạn sớm: sưng nề nhẹ quanh đầu xương, ấn khớp không đau
- Giai đoạn muộn: viêm phá ra phần mềm, nhiễm khuẩn toàn thân rõ
|
- Lỗ rò chảy mủ kéo dài
- Có thể thoát ra mảnh xương chết
- Khi lỗ rò bị tắc → bùng phát nhiễm trùng mới
|
Triệu chứng ở người lớn
|
- Thường gặp dạng viêm đốt sống đĩa đệm: đau âm ỉ cột sống, co cơ, hạn chế vận động, đau chói khi ấn, có thể kèm chèn ép thần kinh (liệt, rối loạn đại tiểu tiện)
|
- Ít gặp hơn, nhưng thường là hậu quả dai dẳng của viêm cấp tính tại cột sống hoặc xương dài
|

Với bệnh viêm tuỷ thể cấp tính, người bệnh có thể bị sốt cao
Phòng bệnh viêm tủy xương như thế nào?
Để phòng ngừa bệnh lý này, điều tiên quyết là phải điều trị triệt để các ổ nhiễm khuẩn theo chỉ định của bác sĩ. Với các vết thương ngoài da, chúng ra cần đảm bảo vệ sinh, dẫn lưu tốt tránh nhiễm trùng.
Chẩn đoán bệnh viêm tủy xương như thế nào?
Các bác sĩ sẽ đánh giá diễn biến bệnh lý dựa trên các triệu chứng lâm sàng, tiền sử bệnh lý và kết quả thực hiện các chỉ định của bệnh nhân như:
- Chụp X Quang trong 7 - 10 ngày đầu, triệu chứng chưa rõ ràng nhưng sau 12 ngày, dấu hiệu viêm xương bắt đầu rõ ràng
- Chỉ định chụp cắt lớp xương để quan sát các thay đổi của phần mềm do phản ứng viêm
- Xét nghiệm máu tốc độ lắng
- Xạ hình xương toàn thân để phát hiện tuỷ xương có bị viêm hay không trong vòng 1 - 2 ngày đầu.

Người bệnh có thể được chỉ định xét nghiệm máu
Điều trị bệnh viêm tủy xương như thế nào?
Bệnh viêm tuỷ xương thể cấp tính và mãn tính sẽ được điều trị theo các phương hướng khác nhau. Trong đó, bệnh cấp tính cần phải điều trị sớm nếu không sẽ khiến bệnh nhân nhiễm khuẩn toàn thân mỗi ngày một tăng lên hoặc là do ổ áp xe dưới cốt mạc sẽ vỡ ra phần mềm rồi rò ra ngoài. Nếu được điều trị có thể khỏi hoàn toàn hoặc không điều trị triệt để có thể chuyển thành viêm tuỷ xương mạn tính.
Nguyên tắc điều trị bệnh phải tuân theo các điều dưới đây:
- Chẩn đoán sớm, dùng kháng sinh đường tĩnh mạch, dẫn lưu mủ và tổ chức hoại tử
- Trước khi cho thuốc phải thực hiện cấy máu, cấy dịch khớp, làm nhanh xét nghiệm dịch khớp hoặc bệnh phẩm mủ
- Thuốc kháng sinh được chỉ định phải thuộc nhóm diệt khuẩn, liều cao, khởi đầu dùng đường tĩnh mạch
- Khi có kết quả kháng sinh đồ, bạn phải điều trị dựa vào kết quả đáp ứng và kháng sinh đồ
Thời gian điều trị bệnh cấp tính sẽ mất 4 - 6 tuần. Nếu phải điều trị lâu hơn 3 tuần thì tỷ lệ thất bại sẽ rất cao. Bệnh nhân sẽ phải phẫu thuật trong trường hợp ngoài xương có ổ áp xe, dưới màng xương, kết hợp có viêm khớp nhiễm khuẩn, không cải thiện triệu chứng sau 1 -2 ngày.
Đối với bệnh mạn tính, bác sĩ sẽ cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của việc điều trị phẫu thuật loại trừ hẳn ổ viêm tủy xương mãn tính. Chỉ định dùng kháng sinh sẽ được đưa ra trước phẫu thuật để khống chế bệnh lý nhiễm khuẩn và tiếp tục dùng thuốc trong vòng 4 - 6 tuần. Các biện pháp như ghép xương, ghép phần mềm, phẫu thuật chuyển mạch,... cũng có thể được cân nhắc thực hiện.
Có thể nói, viêm tuỷ xương là bệnh lý vô cùng nguy hiểm, thậm chí có thể gây tử vong do nhiễm khuẩn toàn thân. Do đó, bạn phải nắm rõ những biểu hiện của bệnh và đến Bệnh viện ngay nếu phát hiện cơ thể có các triệu chứng bất thường.