Bệnh Kawasaki là bệnh gì?
Hội chứng Kawasaki chính là bệnh viêm mạch máu, thường xuất hiện ở đối tượng trẻ nhỏ. Đây là bệnh được đặc trưng bởi tình trạng viêm các mạch máu trong toàn bộ cơ thể. Các triệu chứng của bệnh có thể bao gồm sốt, phát ban, đỏ mắt, vùng miệng có màng nhầy, môi và cổ họng bị kích ứng; sưng hạch bạch huyết cổ; sưng tấy bàn tay, bàn chân.
Bệnh kawasaki có thể bộc phát ở một vị trí nhất định nào đó hoặc có thể theo từng cụm. Mùa đông - xuân chính là thời điểm bệnh bùng phát mạnh.
Bệnh kawasaki chính là bệnh viêm mạch máu
Bệnh Kawasaki được đặt tên theo tên của một vị bác sĩ nhi khoa người Nhật Bản. Đây chính là người đã có công phát hiện, mô tả dấu hiệu cũng như triệu chứng đặc trưng của bệnh vào năm 1967.
Ở Mỹ, bệnh Kawasaki có thể xảy ra đối với mọi chủng tộc và dân tộc, tuy nhiên nó thường xảy ra thường xuyên hơn đối với những trẻ em Mỹ có nguồn gốc Châu Á. Ước tính, tỷ lệ mắc bệnh này hàng năm ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Mỹ là 10/100.000.
Bệnh kawasaki nguy hiểm như thế nào?
Trẻ bị hội chứng kawasaki có thể phục trong vài ngày điều trị tích cực mà không gặp phải bất kỳ vấn đề nào. Tuy nhiên trong trường hợp, bệnh không được can thiệp khắc phục kịp thời thì khoảng 25% số ca mắc sẽ gặp phải các biến chứng liên quan đến tim mạch, chẳng hạn như suy tim, loạn nhịp, phình động mạch vành. Trong đó, có 2 – 3% trẻ có thể bị tử vong.
Đối với hầu hết trẻ mắc bệnh, các tổn thương về tim mạch thường nhỏ và không kéo dài. Tuy nhiên ở một số ít trường hợp, những biến chứng này có thể kéo dài cho tới khi trẻ trưởng thành. Hệ quả là khiến cho thành động mạch vành trở nên yếu đi, dẫn tới phình động mạch. Lúc này, các túi phình động mạch sẽ cản trở máu chảy tới các cơ tim, làm tăng nguy cơ tử vong ở trẻ.
Bệnh kawasaki nếu không điều trị kịp thời có thể gây ra biến chứng tim mạch
Nguyên nhân gây ra bệnh kawasaki
Cho đến thời điểm hiện tại, nguyên nhân gây bệnh Kawasaki vẫn còn còn là một dấu hỏi chấm. Có nhiều giả thuyết được các nhà khoa học đặt ra, nhưng lại chưa thực sự đầy đủ cơ sở, chẳng hạn như:
- Nhiễm trùng: Đây là nguyên nhân gây bệnh Kawasaki ở trẻ được khá nhiều chuyên gia đưa ra. Khả năng rất cao, bệnh này khởi phát là do các tác nhân gây nhiễm trùng như vi khuẩn, virus.
- Di truyền: Dựa trên dịch tễ học, các nhà nghiên cứu đã nhận thấy, người Nhật và người gốc Á chính là những nhóm đối tượng có tỷ lệ mắc bệnh Kawasaki rất cao. Bởi vậy, họ cho rằng, bệnh này có thể có sự liên quan giữa các yếu tố di truyền.
Triệu chứng bệnh Kawasaki
Dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Kawasaki phát triển theo ba giai đoạn.
Giai đoạn 1 (Giai đoạn cấp tính)
Giai đoạn cấp tính của bệnh Kawasaki diễn ra từ ngày 1 đến ngày 11 xuất hiện các triệu chứng rất đột ngột và dữ dội, bao gồm:
- Sốt cao liên tục ít nhất 5 ngày, thậm chí thân nhiệt người bệnh có thể lên đến 40 độ C. Cơn sốt gần như không đáp ứng với các thuốc giảm đau không kê đơn, chẳng hạn như ibuprofen hoặc paracetamol.
- Viêm kết mạc ở hai bên mắt, lòng trắng mắt bị đỏ, ngứa mắt, chảy nước mắt, có cảm giác đau rát tại mắt.
- Đau họng, sưng, khô môi dẫn đến nứt nẻ.
- Lưỡi sưng đỏ, xuất hiện các nốt nhỏ ở mặt lưỡi (lưỡi dâu tây).
- Các hạch bạch huyết tại khu vực cổ bị sưng lớn;
- Phát ban nổi ở cánh tay, chân, thân mình và cả giữa bộ phận sinh dục, hậu môn.
- Phát ban ở lòng bàn tay, lòng bàn chân. Triệu chứng này thường đi kèm với hiện tượng bong tróc da.
- Trẻ em bị phát ban thường có cảm giác đau đớn, khó chịu khi di chuyển.
Những triệu chứng điển hình của bệnh Kawasaki
Giai đoạn 2 (Giai đoạn bán cấp tính)
Các triệu chứng bệnh Kawasaki bán cấp tính xuất hiện từ ngày 12 đến 21 với tính chất ít nghiêm trọng hơn nhưng lại kéo dài lâu hơn. Ở giai đoạn này, nhiệt độ cơ thể của người bệnh sẽ trở lại bình thường. Các dấu hiệu bệnh có thể bao gồm:
- Bong da tại khu vực ngón chân và ngón tay.
- Nôn hoặc chỉ buồn nôn.
- Đau bụng, tiêu chảy.
- Đau, sưng khớp.
- Vàng da.
- Chán ăn, cơ thể mệt mỏi.
Chú ý: Ở giai đoạn bệnh bán cấp tính, trẻ có thể bị đau đớn và mệt mỏi rất nhiều. Lúc này, các biến chứng cũng có nguy cơ cao xuất hiện.
Giai đoạn 3 (Giai đoạn phục hồi)
Giai đoạn 3 của bệnh Kawasaki kéo dài từ ngày 22 đến ngày 60 tính từ thời điểm bệnh khởi phát. Các triệu chứng lúc này được cải thiện đáng kể và bệnh nhân cũng dần hồi phục sức khỏe.
Ở giai đoạn 3, mối quan tâm lớn nhất của các bác sĩ cũng như người bệnh là Kawasaki có thể đã làm ảnh hưởng đến các mạch máu quanh tim. Bởi vậy mà bệnh nhân cần được đánh giá và kiểm tra tình trạng thiếu máu cơ tim bằng cách siêu âm tim.
Biến chứng bệnh Kawasaki
Kawasaki là nguyên nhân hàng đầu gây nên bệnh tim mạch ở trẻ em. Trung bình, cứ khoảng một trong năm trẻ mắc bệnh này sẽ có biến chứng về tim mạch, chẳng hạn như:
- Viêm cơ tim.
- Vấn đề van tim, trong đó chủ yếu là hở van 2 lá.
- Nhịp tim bất thường.
- Viêm mạch máu, nhất là tại các động mạch vành cung cấp máu cho tim.
Viêm mạch máu là một trong những biến chứng của bệnh Kawasaki
Bất kỳ các biến chứng nào vừa kể trên đều có thể gây ra sự cố tim. Trong đó, viêm động mạch vành là nguy hiểm nhất. Bởi nó có thể dẫn đến chứng phình động mạch vành, làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông. Hệ quả là người bệnh bị đau tim hoặc gây chảy máu nội bộ đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Kawasaki (viêm mạch máu)
Để chẩn đoán chính xác bệnh Kawasaki ở trẻ em, bác sĩ sẽ căn cứ vào các dấu hiệu bệnh. Cụ thể, nếu có bệnh, trẻ sẽ sốt từ 5 ngày trở lên, kèm theo 4 trong 5 triệu chứng chính sau:
- Viêm kết mạc.
- Môi hoặc miệng bị sưng, nổi nốt đỏ,...
- Cổ nổi hạch bạch huyết.
- Nổi phát ban toàn thân.
- Lòng bàn tay và bàn chân có nốt đỏ.
Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể thực hiện thêm một số biện pháp chẩn đoán khác để xem bệnh đã gây ảnh hưởng đến tim hay chưa, cụ thể:
- Siêu âm tim: Đây là phương pháp sử dụng sóng âm thanh để cho ra những hình ảnh của tim và các động mạch trong cơ thể con người. Thủ thuật này cần được thực hiện lặp lại nhiều lần để kiểm tra chính xác xem bệnh Kawasaki đã ảnh hưởng đến tim chưa, nếu có thì ở mức độ nào.
- Xét nghiệm máu: Mục tiêu của xét nghiệm máu trinh là để bác sĩ có thêm cơ sở loại trừ những bệnh lý khác khác có những triệu chứng tương tự. Với bệnh Kawasaki, số lượng bạch cầu trong cơ thể người bệnh sẽ tăng cao. Bên cạnh đó, số lượng tế bào hồng cầu lại giảm thấp bất thường.
- Chụp X-quang ngực: Kỹ thuật này sẽ cho chúng ta thấy hình ảnh của tim và phổi, nhờ đó có thể theo dõi, kiểm tra dấu hiệu viêm phổi hoặc suy tim
- Điện tâm đồ: Đo điện tâm đồ giúp ghi lại hoạt động điện tim để phát hiện những dấu hiệu bất thường tại cơ quan này.
Siêu âm tim giúp bác sĩ kiểm tra chính xác xem bệnh Kawasaki đã ảnh hưởng đến tim chưa
Điều trị bệnh Kawasaki ở trẻ em
Nguyên tắc điều trị bệnh Kawasaki ở trẻ em là:
- Điều trị triệu chứng bệnh để hạ sốt, giảm viêm nhiễm, ngăn chặn suy tim.
- Phòng ngừa và điều trị những biến chứng cho bệnh gây ram nhất là viêm động mạch vành.
Để giảm nguy cơ biến chứng, người bệnh Kawasaki cần được điều trị càng sớm càng tốt sau khi xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng và trong khi vẫn bị sốt. Các bác sĩ cũng lưu ý, bệnh nhân bắt buộc phải điều trị tại bệnh viện để giảm thiểu đáng kể các rủi ro ngoài ý muốn.
Điều trị ban đầu để kiểm soát triệu chứng
Một số loại thuốc được sử dụng để điều trị hội chứng Kawasaki là:
- Aspirin: Bệnh Kawasaki khiến số lượng tiểu cầu trong máu tăng cao, do đó mà nguy cơ hình cục máu đông cũng tăng lên đáng kể. Việc dùng thuốc Aspirin sẽ giúp ngăn chặn được tình trạng này, đồng thời giảm sốt, phát ban và viêm khớp. Thông thường bệnh nhân sẽ uống thuốc này liều cao, vì vậy bác sĩ cần theo dõi kỹ càng để tránh các tác dụng phụ ngoài ý muốn. Liệu pháp điều trị bằng Aspirin có thể tiếp tục trong vài tuần sau khi các triệu chứng đã được kiểm soát để ngăn ngừa đông máu.
- Tiêm Gamma globulin tĩnh mạch: Đây là một loại protein miễn dịch có tác dụng giảm nguy cơ phình động mạch vành.
- Corticosteroid và thuốc có tác dụng ức chế yếu tố hoại tử khối u: Nhóm thuốc này có thể được bác sĩ sử dụng nếu các phương pháp điều trị khác không đem lại hiệu quả như mong muốn.
Thuốc Aspirin có tác dụng giảm sốt, ngăn chặn nguy cơ hình thành cục máu đông
Chú ý:
- Ngoài các loại thuốc trên, người bệnh viêm mạch máu cũng cần được uống/truyền nước để tránh mất nước.
- Trong trường người bệnh kawasaki bị cúm hoặc thủy đậu trong thời gian điều trị thì cần ngừng uống aspirin. Bởi thuốc khi tiếp xúc với virus cúm và thủy đậu có thể dẫn đến hội chứng Reye, đây là một căn bệnh khá hiếm gặp nhưng lại gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến máu, gan và não của trẻ.
- Cả Gamma globulin và Aspirin đều có thể gây ra tác dụng phụ. Bởi vậy mà người bệnh cần tuân thủ sự chỉ định nghiêm ngặt của bác sĩ về liều dùng và thời điểm uống.
Kiểm soát các vấn đề tim mạch
Trong trường hợp phát hiện thấy bất cứ dấu hiệu nào bất thường về tim, bác sĩ sẽ yêu cầu trẻ thực hiện các xét nghiệm để theo dõi sức khỏe tim trong sáu đến tám tuần từ khi bệnh kawasaki khởi phát. Trong một số trường hợp, xuất hiện một túi phình động mạch vành, bé có thể được điều trị theo hướng sau:
- Thuốc chống đông máu: Warfarin, aspirin và heparin đều có tác dụng ngăn ngừa hình thành cục máu đông hiệu quả.
- Nong mạch vành: Thủ thuật này nếu thực hiện thành công sẽ mở ra các động mạch đã bị thu hẹp dẫn đến cản trở lưu lượng máu tới tim.
- Stent: Đây là kỹ thuật cấy một thiết bị trong các động mạch bị tắc, mục đích là để giúp đỡ nó mở rộng ra đồng thời giảm nguy cơ tắc trở lại. Stent có thể kết hợp cùng phương pháp nong mạch tim để gia tăng hiệu quả.
- Ghép động mạch vành: Giúp định tuyến lại máu quanh động mạch vành bệnh thông qua việc ghép một phần của mạch máu từ ngực, chân hoặc cánh tay của người bệnh để sử dụng làm “tuyến đường” thay thế.
Hình ảnh minh họa kỹ thuật ghép động mạch vành
Một số lưu ý khi trẻ bị bệnh kawasaki
Khi trẻ bị bệnh kawasaki, các bác sĩ khuyến cáo phụ huynh lưu ý một số vấn đề sau:
- Khi mắc hội chứng kawasaki, trẻ cần được theo dõi ít nhất 6 tháng -1 năm để phòng ngừa biến chứng về tim mạch.
- Cho trẻ sử dụng thuốc điều trị bệnh đúng thời gian và liều dùng từ bác sĩ chuyên khoa.
- Sau khi trẻ sử dụng globulin miễn dịch, tuyệt đối không tiêm vacxin cho trẻ (ngoại trừ vacxin cúm) trong khoảng 3 tháng tiếp theo. Bởi việc tiêm vacxin quá sớm có thể làm giảm hiệu lực của vacxin.
- Nếu trẻ đang uống thuốc aspirin thì nên tránh tối đa các nguy cơ khiến trẻ bị mắc bệnh thủy đậu. Bởi aspirin khi kết hợp với virus gây ra các bệnh này có thể dẫn đến hội chứng Reye rất nguy hiểm.
- Tăng cường bổ sung cho trẻ những thực phẩm giàu dinh dưỡng, tốt cho hệ tim mạch
- Cho trẻ tham gia vào các hoạt động ngoại khóa, tập luyện thể dục thể thao để tăng cường sức khỏe.
- Hạn chế tối đa các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến bệnh tim mạch cho trẻ.
[Giải đáp] - Một số thắc mắc về bệnh kawasaki
Ai có nguy cơ mắc bệnh Kawasaki cao nhất?
Bất cứ ai cũng có thể mắc hội chứng kawasaki, tuy nhiên, những đối tượng có nguy cơ cao bị bệnh này là:
- Trẻ nhỏ từ 1-5 tuổi.
- Bé trai có nguy cơ cao mắc bệnh kawasaki hơn bé gái.
- Những người có gốc châu Á, nhất là người Nhật Bản hoặc Trung Quốc và người Mỹ da đen rất dễ mắc bệnh hội chứng kawasaki.
- Thế hệ con cái của người đã từng mắc hội chứng kawasaki có nguy cơ mắc bệnh này.
- Những người ở bán cầu Bắc từ tháng 1 đến tháng 3, tỷ lệ mắc kawasaki cao hơn 40% so với tháng 8 đến tháng 10.
Bé trai có nguy cơ mắc hội chứng Kawasaki cao hơn bé gái
Một số nhà nghiên cứu cho rằng, hội chứng kawasaki có thể là một phản ứng của cơ thể con người khi tiếp xúc với một số độc tố hoặc thuốc. Tuy nhiên, bằng chứng lâm sàng để chứng minh điều này vẫn còn thiếu và chưa đủ thuyết phục.
Bệnh kawasaki có lây không?
Kawasaki không phải là một bệnh lý có khả năng lây truyền. Nó hoàn toàn không thể lây từ trẻ này sang trẻ khác bằng bất cứ con đường này. Trên thực tế, cũng rất hiếm trường hợp cả 2 trẻ trong một gia đình đều mắc Kawasaki.
Bệnh Kawasaki có thể phòng ngừa được không?
Một điều đáng lo ngại là bệnh Kawasaki tính tới thời điểm hiện tại vẫn không có biện pháp nào có thể phòng ngừa. Tuy nhiên, các chuyên gia thuộc Chương trình Nghiên cứu Bệnh Kawasaki tại thành phố San Diego (California) đang làm việc với các nhà nghiên cứu ở nước Mỹ và Nhật bản để hiểu rõ thêm về căn bệnh này.
Bệnh kawasaki có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của trẻ nếu không được điều trị kịp thời. Bởi vậy, khi nhận thấy con mình có các dấu hiệu điển hình của bệnh lý này thì phụ huynh cần đưa bé tới bệnh viện uy tín để thăm khám và tìm phương hướng khắc phục tốt nhất.