Bệnh mạch vành mạn tính là một bệnh lý nguy hiểm khi mạch vành hẹp dần theo thời gian. Khi các triệu chứng kéo dài, bệnh sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Vậy bệnh mạch vành mạn tính là gì? Nguyên nhân và triệu chứng như thế nào? Cùng Bệnh viện Đa khoa Phương Đông tìm hiểu về bệnh mạch vành mạn tính qua bài viết sau.
Bệnh mạch vành mạn tính là gì?
Bệnh mạch vành hay bệnh tim mạch vành là tình trạng lưu lượng máu cung cấp cho tim bị giảm do mạch máu vành tim bị hẹp hoặc tắc nghẽn bởi mảng xơ vữa. Khi các mảng xơ vữa tích tụ, lượng máu và oxy đến tim giảm gây ra các cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, thậm chí làm tổn thương tim vĩnh viễn.
Bệnh mạch vành mạn tính là tình trạng các mảng xơ vữa động mạch vành tương đối ổn định, không có sự nứt vỡ đột ngột hoặc sau giai đoạn cấp hoặc đã được can thiệp điều trị/phẫu thuật. Các mảng xơ vữa gây hẹp mạch vành nghiêm trọng, thường khoảng 70% đường kính lòng mạch. Người bệnh xuất hiện những triệu chứng điểm hình như co thắt ngực, khó thở khi gắng sức, mức độ của triệu chứng tăng dần và hẹp mạch vành nặng theo thời gian.
Theo Hội Tim mạch học Việt Nam, tại Việt Nam cứ 3 người tử vong sẽ có 1 người có nguyên nhân từ tim mạch, trong đó phần lớn là bệnh động mạch vành. Hơn nữa, tỷ lệ bệnh mạch vành ngày càng gia tăng nhanh chóng, đặc biệt đang có xu hướng trẻ hóa.
Bệnh mạch vành mạn tính khiến lượng máu cung cấp đến tim bị giảm
Nguyên nhân gây ra bệnh mạch vành mạn tính
Một trong những nguyên nhân gây ra bệnh mạch vành mạn tính thường gặp nhất là do sự tích tụ của các mảng xơ vữa làm tắc nghẽn động mạch vành. Các mảng bám này có cấu tạo từ cholesterol, chất thải, canxi, fibrin làm hẹp hoặc tắc nghẽn lòng mạch. Từ đó, lượng máu đến tim bị giảm đi, cơ tim không đủ lượng máu cần thiết gây thiếu máu cơ tim, tăng nguy cơ dẫn đến nhồi máu cơ tim, suy tim và những biến chứng tim mạch nguy hiểm khác.
Mảng xơ vữa không chỉ xuất hiện ở lòng động mạch mà còn có thể tích tụ ở những vị trí khác trong cơ thể, dẫn đến bệnh động cạnh hoặc bệnh động mạch ngoại biên.
Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh chính là tăng xơ vữa động mạch gồm tăng huyết áp, tiểu đường, rối loạn lipid máu,...
Ngoài ra, một số yếu tố khác có thể tăng nguy cơ dẫn đến bệnh động mạch vành mạn tính như:
- Người cao tuổi: Thường gặp nhiều ở nam giới >45 tuổi và nữ giới >55 tuổi.
- Gia đình có tiền sử mắc bệnh tim mạch
- Người thừa cân, béo phì với chỉ số BMI cao >23.
- Ít hoặc không vận động khiến tăng nguy cơ bị béo bụng, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu.
- Thường xuyên stress và căng thẳng.
- Chế độ dinh dưỡng thiếu khoa học.
- Người bệnh mắc chứng ngưng thở khi ngủ.
- Người mắc một số bệnh nội khoa như suy thận mạn tính, bệnh tự miễn,...
Nguyên nhân chính là do các mảng xơ vữa làm tắc nghẽn lòng mạch
Những triệu chứng của bệnh mạch vành mạn tính
Người bệnh có thể không xuất hiện những triệu chứng của động mạch vành trong thời gian dài vì các mảng xơ vữa tích tụ dần trong thời gian dài. Chính vì vậy, khi xuất hiện các triệu chứng thì có thể lòng mạch vành đã bị hẹp nghiêm trọng.
Xuất hiện cơn đau thắt ngực
Các cơn đau thắt ngực ổn định triệu chứng phổ biến nhất của mạch vành mạn tính, thường gặp ở khoảng 50% trường hợp mắc bệnh. Các cơn đau tức ngực sẽ xuất hiện trong vài phút, khoảng 3-5 phút và hiếm khi xuất hiện trong vài giây. Đặc biệt, khi người bệnh hoạt động nặng, leo cầu thang, căng thẳng quá mức thì tình trạng đau thắt ngực sẽ xuất hiện. Cơn đau sẽ giảm sau khi nghỉ ngơi hoặc sử dụng thuốc điều trị triệu chứng.
Khó thở
Một số người bệnh cảm thấy khó thở khi hoạt động thể chất dù chỉ là hoạt động nhẹ. Ngoài ra, người bệnh còn đi kèm một số triệu chứng như mệt lả, đau đầu, buồn nôn, đổ mồ hôi nhiều,...
Người bệnh có thể cảm thấy khó thở ngay cả khi hoạt động nhẹ
Tim đập nhanh hoặc không đều
Ngoài triệu chứng điển hình la đau thắt ngực, bệnh nhân có thể gặp tình trạng tim đập nhanh hoặc không đều. Triệu chứng này càng khiến người bệnh khó thở, mệt mỏi.
Biến chứng của bệnh mạch vành mạn tính
Bệnh mạch vành mạn tính nếu không được phát hiện và điều trị sớm có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như đột quỵ, suy tim, hở van tim nặng,... Trong đó, đau tim là biến chứng chính của bệnh và có thể gây tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời. Khi cơ tim không được cung cấp đủ lượng máu cần thiết trong thời gian dài, dần dần gây tổn thương và chết các tế bào cơ tim. Người bệnh cần nhanh chóng can thiệp để khôi phục lượng máu cần thiết đến tim.
Xem thêm:
Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh mạch vành mạn tính
Để xác định chính xác bệnh và xây dựng phác đồ điều trị, người bệnh sẽ được thăm khám, thực hiện các xét nghiệm lâm sàng và cận lâm sàng. Từ đó, dựa vào tình trạng bệnh mà lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.
Phương pháp chẩn đoán bệnh
Với người bệnh bị bệnh mạch vành cấp, bác sĩ cần thăm khám tình trạng đau ngực, thực hiện đo điện tim hoặc thử men tim để chẩn đoán. Tuy nhiên, ở nhóm động mạch vành mạn vì triệu chứng đa dạng nên cần thực hiện các phương pháp chẩn đoán hiện đại để đảm bảo độ chính xác
Một số phương pháp chẩn đoán bệnh mạch vành mạn tính bao gồm:
- Đo điện tâm đồ: Biểu hiện vùng cơ tim bị tổn thương, mức độ lan rộng của tổn thương, đánh giá những biến chứng của bệnh mạch vành.
- Chụp X-quang tim phổi: Đánh giá mức độ giãn các buồng tim, ứ trệ tuần hoàn phổi hoặc phân biệt với các nguyên nhân khác.
- Siêu âm tim Doppler màu: Kiểm tra tình trạng xơ vữa động mạch.
- Nghiệm pháp gắng sức: Đo điện tâm đồ khi người bệnh chạy bộ hoặc dùng thuốc Dobutamine cho người cao tuổi.
- Chụp CT mạch vành: Kiểm tra các mảng bám canxi trên thành động mạch.
- Thông tim, chụp mạch vành: Giúp đánh giá mức độ nghiêm trọng của xơ vữa động mạch vành và rối loạn chức năng thất trái.
Điện tâm đồ là phương pháp hỗ trợ phát hiện vùng cơ tim bị tổn thương
Phương pháp điều trị bệnh
Mục tiêu chính của việc điều trị bệnh mạch vành mạn tính là cung cấp đủ lưu lượng máu cho tim, giảm các triệu chứng và ngăn ngừa nhồi máu cơ tim, tử vong.
- Điều trị nội khoa: Sử dụng thuốc kê đơn như thuốc hạ cholesterol, thuốc aspirin, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển,... Đối với người bệnh đặt stent, cần uống đủ và đúng liều thuốc kháng tập kết tiểu cầu, tuyệt đối không tự ý ngưng thuốc vì có thể tắc stent đột ngột và tử vong.
- Can thiệp động mạch vành qua da và đặt stent: Thực hiện gây tê ở động mạch quay hoặc động mạch đùi và đưa ống thông đến vị trí mạch vành bị tắc. Bóng nong được đưa mạch bị hẹp, bơm phồng để mở rộng chỗ hẹp.
- Phẫu thuật: Đối với người bệnh không phù hợp để đặt stent, sẽ được thực hiện phẫu thuật bắc cầu động mạch vành để nối oxy qua đoạn mạch bị tắc hẹp. Ngoài ra, tùy vào trường hợp của bệnh nhân, có thể phẫu thuật dùng máu tim phổi nhân tạo hoặc dùng máy tim phổi nhân tạo. Phẫu thuật giúp cải thiện triệu chứng của bệnh mạch vành, khắc phục được tình trạng nhiều đoạn mạch hẹp giúp giảm nguy cơ tái hẹp.
Có thể thực hiện phẫu thuật giúp điều trị bệnh mạch vành
Cách phòng ngừa bệnh mạch vành mạn tính
Bệnh mạch vành mạn tính hiện nay không có biện pháp phòng ngừa hoàn toàn, tuy nhiên có một số cách phòng ngừa bệnh như sau:
- Không sử dụng thuốc lá, tránh xa cả thuốc lá thụ động.
- Vận động thể dục thường xuyên, đều đặn với cường độ phù hợp.
- Nếu thừa cân béo phì nên thực hiện giảm cân khoa học theo hướng dẫn của bác sĩ.
- Xây dựng chế độ dinh dưỡng tốt cho tim mạch.
- Hạn chế sử dụng rượu bia, cà phê,...
- Quản lý các bệnh lý khác như tăng huyết áp, tiểu đường, cholesterol cao,...
- Thăm khám sức khỏe định kỳ.
Xây dựng chế độ sinh hoạt và dinh dưỡng lành mạnh là biện pháp phòng ngừa hiệu quả
Bệnh mạch vành mạn tính có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và tuổi thọ của người bệnh nếu không được phát hiện và điều trị sớm. Chính vì vậy, việc khám sức khỏe tim mạch thường xuyên rất quan trọng, đồng thời cần có lối sống khoa học để hạn chế yếu tố tăng nguy cơ mắc bệnh tim.
Nếu Quý khách đang gặp các vấn đề về bệnh mạch vành nói riêng và Tim mạch nói chung có thể liên hệ Bệnh viện Đa khoa Phương Đông theo Hotline 1900 1806 hoặc để lại thông tin tại .
Qua bài viết này của Bệnh viện Đa khoa Phương Đông, hy vọng đã cung cấp những thông tin hữu ích về bệnh mạch vành mạn tính. Việc xây dựng chế độ sinh hoạt và dinh dưỡng khoa học giúp hạn chế nguy cơ mắc bệnh.