Gai khớp gối là bệnh gì?
Gai khớp gối là những mấu xương bất thường hình thành ở khớp gối, thường liên quan đến thoái hoá khớp. Vì nhiều lý do, khi lớp sụn khớp bị bào mòn, khớp bị thoái hoá, bề mặt khớp không còn trơn tru và dẫn đến sự đau nhức khi cử động. Lúc này, cơ thể sẽ tự động tích tụ canxi ở khớp gối và hình thành các gai xương để hỗ trợ ổn định khớp.
Về cơ bản, các gai này đã xuất hiện ở giai đoạn đầu của thoái hoá khớp gối nhưng nó chỉ xuất hiện trên phim chụp X Quang khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn 2. Trên thực tế, gai xương thường phát triển mạnh vào giai đoạn 3 và có thể gây biến dạng dầu xương khi khớp bị thoái hoá giai đoạn 4
Mặt khác, nếu so với thoái hoá khớp gối, gai xương ít khi xảy ra ở các khớp gối bị viêm khớp dạng thấp.

Gai xương khớp gối dưới hình chụp X Quang
Đối tượng dê bị gai khớp gối
Ai cũng có thể bị gai xương khớp gối, tuy nhiên các đối tượng sau có nguy cơ cao hơn:
- Người cao tuổi (trên 50 tuổi), đặc biệt là phụ nữ
- Người có tiền sử chấn thương khớp gối
- Người thừa cân béo phì
- Người bị yếu cơ gân khoeo, cơ tứ đầu đùi hoặc bắp chân
- Vận động viên hoặc những người làm công việc lao động chân tay nhiều
Nguyên nhân của gai khớp gối là gì?
Như đã nhắc đến ở trên, thoái hoá khớp gối là nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến gai xương khớp gối. Bên cạnh đó, các yếu tố thúc đẩy khiến người bệnh có khả năng mắc bệnh cao ơn bao gồm:
Xem thêm: Bệnh thoái hóa khớp gối nguyên nhân do đâu và cách điều trị dứt điểm
Tuổi tác
Tuổi tác là nguyên nhân chính gây ra gai khớp gối. Những người lớn tuổi có xu hướng bị gai khớp gối hơn bởi theo thời gian, lớp sụn khớp sẽ dần bị hao mòn và thoái hóa, tạo điều kiện cho sự hình thành của các gai xương.
Chấn thương đầu gối
Trong nhiều trường hợp, các chấn thương dẫn đến mất sụn là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự hình thành của các mấu xương bất thường như sau:
- Đứt, rách dây chằng chéo trước
- Trật xương bánh chè
- Tổn thương sụn chêm
Các vấn đề sức khoẻ khác
Ngoài các lý do kể trên, đôi khi các gai xương được hình thành do các nguyên nhân đến từ bệnh lý như sau:
- Thừa cân, béo phì
- Dị tật khớp gối bẩm sinh
- Viêm khớp dạng thấp do nhiễm trùng
- Rối loạn chuyển hoá và liên kết xương kém
Lối sinh hoạt ít vận động
Có thể bạn chưa biết, việc vận động thường xuyên giúp dịch khớp lưu thông bình thường giữa các khớp gối. Chất dịch này chịu trách nhiệm bôi trơn, giảm ma sát và nuôi dưỡng khớp gối.
Vì thế, ở người ít vận động, ngồi nhiều vô tình sẽ khiến dịch khớp lưu thông kém, khớp gối suy yếu nhanh và tăng nguy cơ tổn thương, dẫn đến gai xương.
Triệu chứng thường gặp của gai xương khớp gối
Mỗi bệnh nhân sẽ có các triệu chứng riêng biệt, tuy nhiên nhìn chung người bệnh sẽ có các biểu hiện như sau:
Đau khi vận động
Đầu gối đau nhức là triệu chứng điển hình nhất của các bệnh lý khớp gối nói chung. Cơn đau do khớp gối có gai xương thường trở nặng khi bệnh nhân sinh hoạt và hoạt động như:
- Ngồi xổm
- Đứng lâu
- Co, duỗi chân
- Lên, xuống cầu thang
Để giảm nhẹ các triệu chứng này, bạn nên chườm lạnh lên vùng gối và thay đổi thói quen vận động - nghỉ ngơi sao cho khoa học.

Người bị gai xương sẽ cảm thấy đau đớn khi vận động
Đầu gối bị sưng tấy, tê bì mất cảm giác
Theo cơ chế hình thành gai xương khớp gối, lớn sụn khớp gối bị bào mòn thường khiến cho các đầu xương đùi, xương chày và cả xương bánh chè cọ xát với nhau gây ra cảm giác đau đớn. Điều này sẽ góp phần tăng lượng dịch khớp tiết ra và dẫn đến triệu chứng sưng khớp gối.
Cá biệt một số trường hợp gai xương to có thể chèn ép vào các dây thần kinh xung quanh khiến bệnh nhân cảm thấy tê bì, mất cảm giác ở khu vực này.
Cứng khớp gối
Đây cũng là biểu hiện chung của các bệnh nhân vào buổi sáng hoặc sau khi ngồi lâu. Điều này có thể kéo dài đến 30 phút khiến biên độ vận động giảm đi đáng kể.
Gai xương khớp gối có nguy hiểm không?
Có. Bệnh gai khớp gối chỉ xuất hiện khi phần sụn khớp đã bị thoái hoá nghiêm trọng. Đồng thời, người bệnh sẽ có các triệu chứng như yếu, tê ngứa chân do gai xương chèn ép các mô mềm và dây thần kinh xung quanh. Nếu chúng ta không can thiệp sớm, người bệnh có thể phải đối mặt với các vấn đề nghiêm trọng khác như:
- Vận động kém, mất khả năng vận động
- Teo cơ đùi, hông dẫn đến giảm khả năng giữ thăng bằng
- Xơ xương dưới sụn, góp phần kích thích gai xương phát triển thêm
Phương pháp chẩn đoán gai đầu gối
Để chẩn đoán khớp gối có gai xương hay không, đa phần các bệnh nhân sẽ được chỉ định chụp X Quang. Đây là phương pháp chẩn đoán hình ảnh có thể hỗ trợ đánh giá biên độ vận động của khớp và đánh giá triệu chứng bệnh để xác định nguyên nhân và tình trạng hiện tại của bệnh nhân. Từ đó, bác sĩ sẽ đưa ra chẩn đoán và hướng điều trị phù hợp.
Đôi khi bệnh nhân sẽ được chỉ định siêu âm khớp gối, chụp MRI và CT để khảo sát mức độ tổn thương của mô mềm và cấu trúc khớp.

X Quang có thể được chỉ định để hỗ trợ chẩn đoán
Điều trị gai xương khớp gối như thế nào?
Hiện nay có 3 phương pháp điều trị bệnh gai xương chủ yếu, bao gồm dùng thuốc, tập vật lý trị liệu và phẫu thuật.
Dùng thuốc
Đây là chỉ định gần như sẽ được đưa ra cho tất cả người bệnh. Loại thuốc thường được kê đơn thường là thuốc giảm đau paracetamol, naproxen, ibuprofen,... thuộc nhóm NSAIDs - thuốc giảm đau kháng viêm không chứa steroid. Tuy nhiên, bạn cần tuân thủ tuyệt đối theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý ngưng thuốc, uống thêm thuốc để hạn chế nguy cơ phát sinh tác dụng phụ.
Số ít bệnh nhân có thuốc giảm đau dạng uống không đem lại hiệu quả như mong đợi có thể chọn kem bôi hoặc thuốc tiêm cục bộ để thay thể như sau:
- Thuốc mỡ chứa capsaicin để hạn chế tín hiệu đau được dẫn truyền lên não thông qua các dây thần kinh
- Thuốc cortisone dùng dưới dạng tiêm khớp cục bộ có tác dụng giảm đau và tiêu viêm
Vật lý trị liệu
Bên cạnh các phương pháp dùng thuốc, bạn cũng có thể tập vật lý trị liệu để hỗ trợ vận động khớp gối và kết hợp với cơ hông nâng đỡ trọng lượng cơ thể, giảm tải áp lực lên bề mặt khớp gối.
Điều nên lưu ý là bạn chỉ nên tập vật lý trị liệu dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia y tế, không tự ý tập luyện để hạn chế các chấn thương không đáng có.
Phẫu thuật khớp gối
Nếu các phương pháp trên đều không hiệu quả, bạn sẽ được cân nhắc phẫu thuật phần sụn khớp gối bị hư tổn và loại bỏ gai xương hình thành xung quanh. Phẫu thuật thường được thực hiện ngày nay là phẫu thuật nội soi khớp gối đem lại lợi ích hết sức thiết thực như sau:
- Bảo vệ cấu trúc xung quanh khớp gối khỏi tổn thương trong quá trình phẫu thuật
- Hạn chế nguy cơ nhiễm trùng hậu phẫu
- Dễ chăm sóc hơn sau phẫu thuật
- Không khiến người bệnh cảm thấy đau đớn và rút ngắn thời gian phục hồi
Tất nhiên, tuỳ vào diễn biến bệnh lý mà người bệnh có thể được phẫu thuật theo các hình thức khác nhau như sau:
- Phẫu thuật nội soi tạo tổn thương dưới sụn
- Phẫu thuật cấy ghép tế bào tự thân
- Phương pháp ghép xương sụn tự thân

Bạn có thể phải phẫu thuật để điều trị gai xương
Chăm sóc bệnh nhân bị gai khớp gối như thế nào?
Để hỗ trợ quá trình phục hồi sau khi phát hiện gai xương khớp gối diễn ra suôn sẻ, hiệu quả, bạn nên chủ động thay đổi thói quen sống sao cho khoa học, có thể kể đến như:
- Nghỉ ngơi đầy đủ, tránh vận động quá sức
- Ngủ đủ 7- 8 tiếng/ ngày
- Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, ưu tiên các loại thực phẩm tươi sạch tốt cho xương khớp
- Duy trì cân nặng ổn định, giảm cân nếu cần thiết
- Uống đủ nước
- Thư giãn, giữ tinh thần tích cực, kiểm soát căng thẳng tốt
- Không tập luyện, chơi thể thao cường độ cao và thực hiện các động tác gây áp lực lớn lên khớp gối.
- Mang giày có đệm êm, hạn chế đi giày cao gót
- Sử dụng gậy chống khi cần thiết
Cách phòng tránh gai xương khớp gối như thế nào?
Để hạn chế nguy cơ mắc phải bệnh gai xương, bạn nên thực hiện các biện pháp phòng tránh như sau:
- Tập thể dục đều đặn với cường độ vừa phải
- Tránh các môn thể thao va chạm mạnh và đối kháng như bóng đá, bóng chuyền,...
- Không hút thuốc, hạn chế rượu bia
- Tránh ngồi xổm, quỳ gối thường xuyên
- Sử dụng đệm gối khi làm việc ở tư thế thấp
- Mang giày phù hợp vừa vặn, có đệm hỗ trợ
- Tránh các hoạt động gây chấn thương khớp gối
Có thể nói, gai khớp gối là bệnh lý không thể chủ quan bởi nó có thể dẫn đến các tổn thương không thể phục hồi. Do đó, để hạn chế các biến chứng đáng tiếc, bạn nên thăm khám sức khoẻ xương khớp định kỳ ít nhất 6 tháng/ lần.