Hội chứng Sudeck: Căn bệnh hiếm gặp nhưng có thể xảy ra với bất kỳ ai

Nguyễn Phương Thảo

08-04-2025

goole news
16

Hội chứng Sudeck là một rối loạn thần kinh hiếm gặp nhưng có thể xảy ra với bất kỳ ai sau chấn thương, phẫu thuật hoặc thậm chí không rõ nguyên nhân. Bệnh gây ra cơn đau dữ dội kéo dài, kèm theo sưng viêm, thay đổi màu da và hạn chế vận động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống. Điều đáng lo ngại là nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, hội chứng này có thể dẫn đến mất chức năng vĩnh viễn. Vậy dấu hiệu nhận biết hội chứng Sudeck là gì? Điều trị như thế nào để kiểm soát bệnh hiệu quả? Hãy cùng tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây.

Hội chứng Sudeck là gì? 

Hội chứng Sudeck được mô tả lần đầu tiên vào năm 1872 bởi bác sĩ Silas Weir Mitchell. Ông đặt tên cho hội chứng này là Causalgia.

Đến năm 1946, hội chứng này được bác sĩ James A.Evans với một cái tên khác là hội chứng loạn dưỡng giao cảm phản xạ (Reflex Sympathetic Dystrophy Syndrome - RSD). Một số tên gọi khác bao gồm teo Sudeck, hội chứng loạn dưỡng thần kinh vận mạch phản xạ (reflex neurovascular dystrophy), hội chứng teo cơ sau chấn thương (posttraumatic dystrophy).  

Cuối cùng, dựa trên sự đồng thuận của Hiệp hội Quốc tế về Nghiên cứu Đau (IASP) năm 1994 thống nhất về tên gọi của hội chứng này là hội chứng đau vùng phức tạp (Complex regional pain syndrome - CRPS). Hội chứng này được chia thành 2 tuýp với các tiêu chuẩn chẩn đoán riêng biệt: 

  • CRPS tuýp I (RSD): Bệnh nhân có sự kiện kích hoạt đau nhưng không có bằng chứng về tổn thương thực thể thần kinh. 
  • CRPS tuýp II (Causalgia): Bệnh nhân có sự kiện kích hoạt đau và có bằng chứng về tổn thương thực thể thần kinh. 

Hội chứng Sudeck là một rối loạn hiếm gặp đặc trưng bởi đau mãn tính, do rối loạn chức năng hệ thần kinh giao cảm, khiến cho xương mất canxi nặng, làm giảm khả năng vận động. Bệnh đi kèm các triệu chứng rối loạn vận mạch hay sưng nề chi, đau bỏng, tăng tiết mồ hôi, teo da.  

Hội chứng Sudeck gây ra sưng, đau cùng các thay đổi về da và mô mềm thường xảy ra sau chấn thương hoặc phẫu thuậtHội chứng Sudeck gây ra sưng, đau cùng các thay đổi về da và mô mềm thường xảy ra sau chấn thương hoặc phẫu thuật

CRPS thường xuất hiện trong nhóm tuổi từ trung niên đến cao niên, với tỷ lệ mắc bệnh ở phụ nữ cao hơn nam giới. Bệnh có xu hướng ảnh hưởng đến các chi, đặc biệt là bàn tay và vùng vai, gây suy giảm vận động và ảnh hưởng đến sinh hoạt cá nhân.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ của hội chứng Sudeck

Nguyên nhân của hội chứng cho đến nay vẫn chưa được biết, nhưng có một số yếu tố nguy cơ được đề cập như: 

  • Tuổi: Thường là những người trong độ tuổi từ 40 – 60 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 3/2 số ca bệnh. 
  • Sau chấn thương gãy xương vùng cổ tay, ⅓ dưới hai xương cẳng tay, nhất là khi cố định gãy xương không tốt, xương liền lệch trục. 
  • Bệnh nhân có hội chứng ống cổ tay (hội chứng chèn ép bó mạch thần kinh ở ống cổ tay)
  • Sau chấn thương hoặc bệnh lý vùng cột sống cổ, chấn thương vùng vai;
  • Sau đột quỵ não, thường từ 1 - 6 tháng; 
  • Bệnh nhân bị đái tháo đường/có cơn đau thắt ngực hay mắc các bệnh nội tiết,....

Hội chứng hội chứng Sudeck thường xảy ra ngay sau nguyên nhân có tính kích hoạt (triggering event), tuy nhiên có ⅓ trường hợp khởi phát không rõ sự kiện kích hoạt. Các sự kiện kích hoạt gây hội chứng có thể bao gồm: 

  • Chấn thương vùng tay, vai; 
  • Các phẫu thuật;
  • Bệnh tim; 
  • Thoái hoá cột sống cổ; 
  • Đột quỵ não; 
  • Kích thích thần kinh do bị đè ép; 
  • Các bệnh lý vùng khớp vai; 
  • Ung thư vú; 
  • Sử dụng một số loại thuốc như: Thuốc nhóm barbiturat, thuốc kháng lao.  

Triệu chứng lâm sàng của hội chứng Sudeck 

Các triệu chứng của hội chứng thường diễn biến qua 3 giai đoạn, cụ thể: 

Những thay đổi của Sudeck được đánh dấu rõ ở cổ tay và bàn tay. Những thay đổi của Sudeck được đánh dấu rõ ở cổ tay và bàn tay. 

*Ghi chú: Có tình trạng teo cục bộ điển hình liên quan đến xương cổ tay và các đầu xương bàn tay và đốt ngón tay. Có thể thấy sự gia tăng bóng mô mềm của lòng bàn tay. Hình ảnh của hai đốt ngón tay cuối cùng của mỗi ngón tay bị méo mó vì không thể duỗi thẳng

Giai đoạn 1 (giai đoạn cấp tính): Kéo dài từ 3 – 6 tháng

  • Đau kiểu bỏng buốt thường xuyên, tăng dần và dai dẳng ở vùng bàn - ngón tay, đặc biệt là khi hạ xuống khiến bệnh nhân phải dùng tay lành đỡ tay bệnh. Đau cả ngày và đêm, tình trạng tệ hơn khi có kích thích bằng kim châm lên da/một cơn gió lạnh/nhúng tay vào nước lạnh. 
  • Phù nề vùng cổ tay, bàn tay, các ngón tay. Da căng bóng, phù căng ấn lõm, nặng hơn ở phía mu bàn tay so với phía lòng bàn tay. 
  • Da bàn tay và ngón tay trở nên đỏ tím, có vân đỏ trắng xen kẽ, tăng khi hạ bàn tay xuống thấp và nhạt hơn khi nâng bàn tay lên cao. 
  • Đau khớp vai thường xảy ra muộn hơn đau bỏng buốt ở bàn tay. Đau cả khi nghỉ và vận động, tăng lên khi về đêm. 
  • Hạn chế vận động khớp vai tăng dần, hạn chế vận động hoàn toàn kiểu khớp vai đông cứng. 

Giai đoạn 2 (giai đoạn loạn dưỡng): Kéo dài từ 3 – 6 tháng 

  • Bàn và ngón tay luôn phù nề, ngón tay ở tư thế gấp, da mu tay có chỗ tái nhưng chủ yếu là đỏ tím. Các nếp nhăn mất do nề, da căng bóng. Khi giơ tay lên cao cảm giác căng tức giảm và tăng lên khi hạ bàn tay xuống thấp. 
  • Hạn chế vận động các khớp cổ tay và bàn tay do rối loạn thần kinh vận động, nề căng, đau. 
  • Da teo, rối loạn sắc tố, móng giòn dễ gãy, tăng tiết mồ hôi. 
  • Khớp vai đau khiến hạn chế vận động. Khi nhìn bên ngoài khớp vai bình thường. Bao khớp viêm dính bó chặt lồi cầu và ổ chảo khiến lồi cầu không thể trượt được trên ổ chảo, mọi vận động của cánh tay đều kéo xương bả vai vận động theo. Tầm vận động của khớp vai là do vận động của xương bả vai mà không có vận động của khớp ổ chảo, cánh tay. 

Giai đoạn 3 (giai đoạn teo): Tồn tại kéo dài

  • Đông cứng khớp vai chuyển sang giai đoạn tan đông, tầm vận động khớp vai phục hồi dần, cơ vùng vai và cánh tay bị teo. 
  • Các triệu chứng rối loạn dinh dưỡng vận mạch ở bàn tay và ngón tay giảm dần, đau buốt, phù nề giảm dần làm lộ tình trạng teo các cơ. Bàn tay có dạng “bàn tay khỉ” do dính khớp bàn - ngón trong tư thế duỗi, viêm gân gấp gây dính các khớp liên đốt ngón trong tư thế gấp, teo cơ ô mô cái và ô mô cổ tay dính ở tư thế gấp. 
  • Tầm vận động của các khớp cổ và bàn ngón tay giảm, gần như mất chức năng. 

Xem thêm:

Chẩn đoán và điều trị hội chứng Sudeck 

Chẩn đoán CRPS chủ yếu dựa vào đánh giá lâm sàng kết hợp với các phương pháp chẩn đoán hình ảnh. Bác sĩ có thể chỉ định chụp X-quang để kiểm tra tình trạng mất xương, siêu âm Doppler để đánh giá lưu thông mạch máu, hoặc MRI nhằm phát hiện các thay đổi trong mô mềm. Việc phát hiện sớm có thể giúp hạn chế các biến chứng nghiêm trọng và đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả hơn.

Cách điều trị hội chứng Sudeck 

Phương pháp điều trị hội chứng chủ yếu là sự kết hợp giữa điều trị nội khoa và vật lý trị liệu - phục hồi chức năng để có thể mang lại hiệu quả tốt nhất cho người bệnh. 

Một số loại thuốc được bác sĩ chỉ định cho người bệnh bao gồm: 

  • Nhóm thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs); 
  • Thuốc kháng viêm Corticosteroid; 
  • Thuốc chống trầm cảm; 
  • Thuốc chẹn kênh calci; 
  • Thuốc chẹn kênh beta; 
  • Thuốc chống co giật; 
  • Nhóm thuốc Bisphosphonate
  • Các loại thuốc theo đường toàn thân: Phentolamine, nhóm thuốc kháng viêm Corticosteroid, thuốc chống loạn nhịp Bretylium, thuốc chủ vận chọn lọc alpha2 - adrenergic clonidine. 

Vật lý trị liệu

  • Sử dụng dây treo tay để giảm phù nề và đau nhức; 
  • Ngâm bàn tay vào nước lạnh 2 lần/ngày, mỗi lần từ 1 – 2 phút để giúp giảm sưng, đỏ, nóng, đau; 
  • Điện xung dòng TENS, điện di Novocain nồng độ 2%, đắp sáp paraffin, siêu âm sóng ngắn; 
  • Tập phù hồi vận động khớp vai để hạn chế chống dính bao khớp, giãn khớp, tăng vận động khớp. 

Các phương pháp khác: Phong bế hạch giao cảm gốc chi & phong bế hạch sao và đám rối thần kinh giúp giảm đau, phù nề, thay đổi sắc tố da. 

Việc nhận thức đúng đắn, thăm khám kịp thời và tiếp cận phương pháp điều trị tiên tiến chính là chìa khóa giúp giảm thiểu tác động của căn bệnh này, mang lại cơ hội sống khỏe mạnh hơn cho người bệnh. Nếu Quý khách có nhu cầu đi thăm khám tại Bệnh viện Đa khoa Phương Đông có thể liên hệ qua Hotline 1900 1806 hoặc Đặt lịch khám để được bộ phận hỗ trợ và tư vấn nhanh chóng.

Các bài tập dành cho người mắc hội chứng Sudeck 

Hội chứng Sudeck đòi hỏi một chương trình tập luyện cá nhân hoá để giảm đau, cải thiện phạm vi vận động và khôi phục chức năng bị ảnh hưởng. Dưới đây là một số bài tập mà bạn có thể áp dụng: 

Bài tập cải thiện phạm vi chuyển động (Range - of - Motion Exercises) 

Cách thực hiện: 

  • Xoay khớp tay: Nếu cổ tay bị ảnh hưởng, đặt cánh tay lên trên mặt phẳng và nhẹ nhàng xoay cổ tay theo chiều kim đồng hồ rồi thực hiện theo chiều ngược lại. Mỗi chiều khoảng 10 –15 lần.
  • Duỗi ngón tay: Mở bàn tay và duỗi thẳng tất cả các ngón tay, giữ 5 giây, sau đó nắm lại nhẹ nhàng. Tương tự lặp lại từ 10 - 15 lần. 
  • Xoay khớp vai: Nếu khu vực vai bị ảnh hưởng, nhẹ nhàng xoay vai theo vòng tròn nhỏ, rồi từ tử mở rộng phạm vi, thực hiện 10 lần/chiều. 

Bài tập xoay khớp vai giúp tăng cường sức mạnh và độ linh hoạt cho các khớp Bài tập xoay khớp vai giúp tăng cường sức mạnh và độ linh hoạt cho các khớp 

Tập tăng cường sức mạnh (Strengthening Exercise) 

Cách thực hiện: 

  • Bóp bóng xốp: Giữ một quả bóng xếp mềm trong lòng bàn tay rồi bóp nhẹ, giữ trong khoảng 3 giây rồi thả ra. Thực hiện lặp lại từ 10 – 15 lần. 
  • Nâng tạ nhẹ: Sử dụng tạ từ 0,5 – 1kg để nâng cánh tay bị ảnh hưởng, nâng lên trước mặt và giữ trong 5 giây. Lặp lại khoảng 10 lần, tăng dần trọng lượng nếu cảm thấy thoải mái. 

Bài tập kéo giãn (Stretching Exercises)

Các thực hiện: 

  • Kéo giãn cẳng chân/cánh tay: Dùng tay/chân không bị ảnh hưởng để nhẹ nhàng kéo căng tay/chân còn lại bị ảnh hưởng trong khoảng 10 – 15 giây. 
  • Kéo giãn cổ: Ngồi thẳng lưng, nghiêng đầu sang bên và giữ trong 10 giây, lặp lại 5 lần/bên. 

Kéo giãn cổ thường tập trung vào tăng cường độ linh hoạt, phạm vi vận động và giảm đau cho vùng cổ, tay và vai.Kéo giãn cổ thường tập trung vào tăng cường độ linh hoạt, phạm vi vận động và giảm đau cho vùng cổ, tay và vai

Tập thở và thư giãn (Breathing and Relaxing Exercises) 

Cách thực hiện: Hít sâu qua mũi, giữ lại hơi thở trong vòng 5 giây. Sau đó từ từ thở ra bằng miệng, thực hiện khoảng 10 – 15 lần để tăng cường oxy và giảm căng thẳng. 

Hội chứng Sudeck có thể hiếm gặp, nhưng mức độ ảnh hưởng của nó không hề nhỏ. Nhận biết sớm các dấu hiệu bất thường như đau kéo dài, sưng nề hoặc thay đổi nhiệt độ da có thể giúp bệnh nhân có hướng điều trị phù hợp, ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm.

BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHƯƠNG ĐÔNG

Địa chỉ: Số 9, Phố Viên, Cổ Nhuế 2, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Tổng đài tư vấn: 19001806
Website: https://benhvienphuongdong.vn

 

Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể.

44

Bài viết hữu ích?

Đăng ký nhận tư vấn

Vui lòng để lại thông tin và nhu cầu của Quý khách để được nhận tư vấn

19001806 Đặt lịch khám