U cột sống: Phân loại, triệu chứng và cách điều trị

Ngọc Anh

29-10-2025

goole news
16

U cột sống không phải là bất thường hiếm gặp trên lâm sàng, thường đi kèm với biểu hiện đau nhiều, cơn đau tăng dần theo thời gian. Biến chứng của các bệnh lý này cũng rất khó lường, do đó, người bệnh cần dành thời gian thăm khám và điều trị kịp thời để tránh csc biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. 

U cột sống là bệnh gì?

Cột sống của chúng ta được tạo thành từ 33 đốt sống cùng với các đĩa đệm ở giữa. Phần thân sống ở phía trước có nhiệm vụ gánh chịu trọng lượng cơ thể, trong khi phía sau là ống sống nơi bảo vệ tủy sống.

Tủy sống chính là một phần của hệ thần kinh trung ương, giống như “đường truyền” giúp não bộ liên lạc với toàn bộ cơ thể. Tủy được bao bọc an toàn bên trong ống sống có nhiệm vụ như “chiếc khung” vững chắc tạo nên từ xương sống và dây chằng. Bên ngoài tủy còn có ba lớp màng bảo vệ:

  • Màng nuôi: nuôi dưỡng tủy.
  • Màng nhện: chứa dịch tủy giúp giảm chấn động.
  • Màng cứng: lớp ngoài cùng, chắc chắn như một “tấm áo giáp”.

Bất thường u cột sống là tình trạng xuất hiện một khối u (lành tính hoặc ác tính) trong hoặc xung quanh cột sống. Khối u này có thể phát triển từ chính mô xương của cột sống (u nguyên phát). Đôi khi, các tế bào khối u cũng có thể được phát triển từ các tế bào thần kinh, tủy sống, màng bọc tủy. Hoặc là di căn từ cơ quan khác như phổi, vú, tuyến tiền liệt (u thứ phát).

Khối u dù lành hay ác tính đều có thể gây chèn ép lên tủy sống và rễ thần kinh, dẫn đến đau nhức, rối loạn vận động, thậm chí liệt nếu không được phát hiện và điều trị sớm.

Mọi trường hợp khối u ở khu vực cột sống đều phải điều trị sớm

Mọi trường hợp khối u ở khu vực cột sống đều phải điều trị sớm

Phân loại u cột sống

Các bác sĩ thường phân loại u cột sống dựa trên vị trí và bản chất khối u. Xét trên bị trí xuất hiện, có thể chia các khối u ở cột sống ra thành u cột sống cổ, u cột sống ngực, u cột sống thắt lưng - cùng. Tuy nhiên, nếu xét theo cấu trúc tế bào tức các tế bào tạo nên khối u đó thì có thể chia khối u ra thành các phương pháp điều trị. Lót bên trọng của ống sống là màng bảo vệ tuỷ, gọi là màng cứng, dựa trên cấu trúc này mà có thể chia ra thành:

Loại u cột sống

Đặc điểm chính

Ví dụ thường gặp

Lưu ý

U trong màng cứng – ngoài tủy

Xuất phát từ màng nhện (màng não – tủy). Không xâm lấn, không di căn, nhưng dễ tái phát do khó cắt triệt để.

Không nêu cụ thể.

Nguy cơ tái phát cao.

U nội tủy (u tủy sống)

Hình thành từ tế bào tủy sống. Thường lành tính, hay gặp ở vùng cột sống cổ.

- U tế bào sao (astrocytoma)

- U màng nội tủy (ependymoma)

- U mỡ nội tủy

Ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc tủy, dễ gây rối loạn vận động, cảm giác.

U ngoài màng cứng

Xuất phát từ tế bào ngoài màng cứng. Phần lớn do di căn, chỉ có một loại nguyên phát là u Schwann.

- U Schwann

- Các u xương đốt sống (lành tính/ác tính)

Có thể chèn ép tủy hoặc rễ thần kinh, gây đau và rối loạn vận động.

U di căn cột sống

Do ung thư từ cơ quan khác di căn đến cột sống. Là loại di căn thường gặp nhất của nhiều ung thư ác tính.

- Ung thư phổi (nam giới)

- Ung thư vú (nữ giới)

- Đa u tủy, Lymphoma, Melanoma, Sarcoma

- Ung thư tiêu hóa, thận, tuyến giáp

Dễ gặp, tiên lượng thường nặng; cần phối hợp đa chuyên khoa để điều trị.

U cột sống ở trẻ em

U nguyên phát hiếm gặp, ảnh hưởng bởi hệ cơ xương chưa phát triển hoàn chỉnh.

- U xương dạng xương

- U nguyên bào xương

- Sarcoma Ewing

- U hạt ái toan

- U mạch máu, sarcoma mạch máu

- Chordoma, dị sản sợi, u sợi, u tế bào khổng lồ…

Quá trình điều trị cần cân nhắc: độ vững cột sống, chỉ định phẫu thuật và bảo tồn chức năng thần kinh cho trẻ.

Nguyên nhân gây ra bệnh u cột sống

Nguyên nhân chính xác dẫn đến sự hinh thành các khối u ở cột sống vẫn chưa được xác định. Tuy nhiên, chuyên gia nhận định một số yếu tố có thể góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh bao gồm:

  • Ảnh hưởng khi tiếp xúc với hóa chất độc hại: Một số chất có khả năng gây rối loạn hoạt động của tế bào, dẫn đến hình thành những khối u bất thường.
  • Hệ miễn dịch suy yếu: Ở những người bẩm sinh đã có hệ miễn dịch kém, hoặc sau này mắc phải tình trạng suy giảm miễn dịch, nguy cơ xuất hiện u lympho tủy sống thường cao hơn so với các loại u khác.
  • Yếu tố di truyền: Nếu trong gia đình từng có người mắc bệnh, nguy cơ cũng cao hơn. Ví dụ như:
    • Chứng đa u sợi thần kinh type 2 (thường gây u màng nhện hoặc u tế bào đệm thần kinh).
    • Bệnh Von Hippel-Lindau (gây u ở nhiều cơ quan khác nhau như võng mạc, thận, tuyến thượng thận, mạch máu và cả cột sống).

Những người thường xuyên phải tiếp xúc với hoá chất có tỷ lệ hình thành các khối u cao

Những người thường xuyên phải tiếp xúc với hoá chất có tỷ lệ hình thành các khối u cao

Triệu chứng của người bị u cột sống

Các chuyên gia Cơ xương khớp cho hay, triệu chứng phổ biến nhất khi cột sống có khối u là đau. Cơn đau này có thể xuất hiện ở cả khối u lành tính và ác tính. Điểm khác biệt là:

  • Đau không thay đổi khi vận động, thậm chí còn nặng hơn khi nằm nghỉ.
  • Không thuyên giảm ngay cả khi uống thuốc giảm đau

Ngoài ra, tùy vào vị trí và hướng phát triển của khối u, người bệnh có thể gặp thêm những biểu hiện như:

  • Đau và cứng cổ, gáy bất thường.
  • Rối loạn cảm giác như tê, châm chích hoặc mất cảm giác ở tay, chân, bàn tay, bàn chân.
  • Đau lan từ lưng xuống mông, mặt sau đùi, bắp chân, giống như đau thần kinh tọa.
  • Yếu cơ tay chân yếu dần, đi lại khó khăn, thậm chí có thể bị liệt.
  • Rối loạn chức năng ruột và bàng quang: tiểu tiện, đại tiện không tự chủ.

Do các triệu chứng khá giống với nhiều bệnh lý thần kinh khác, nên nếu bạn các dấu hiệu dưới đây, bạn nên sắp xếp thời gian đi gặp bác sĩ càng sớm càng tốt:

  • Đau lưng, đau cổ không thuyên giảm sau khi dùng thuốc giảm đau thông thường (như acetaminophen) trong 4 giờ.
  • Hoặc có dấu hiệu yếu tay chân, đi lại khó khăn.

Chẩn đoán u cột sống như thế nào?

Khi người bệnh đến khám vì có triệu chứng nghi ngờ, bác sĩ sẽ bắt đầu bằng việc khám thần kinh lâm sàng. Sau đó, để xác định chính xác nguyên nhân, bác sĩ sẽ chỉ định một số kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện đại:

  • X-quang cột sống (2 tư thế) giúp bác sĩ quan sát cấu trúc xương và khớp. Phim X-quang có thể phát hiện bất thường như khối u, gãy xương hay nhiễm trùng. Tuy nhiên, đây chưa phải là phương pháp tối ưu nhất để đánh giá khối u trong cột sống.
  • Chụp CT (cắt lớp vi tính) cho ra hình ảnh chi tiết về xương, ống sống và các cấu trúc bên trong. Nhờ vậy, bác sĩ có thể phát hiện những “vật thể lạ” như u hoặc vết gãy một cách rõ ràng.
  • Chụp MRI (cộng hưởng từ) không chỉ hỗ trợ phát hiện bất thường của tủy sống mà còn phát hiện các vấn đề ở rễ thần kinh và mô mềm xung quanh. Đây được công nhận là phương pháp “vàng” để phát hiện u trong cột sống và đánh giá mức độ ảnh hưởng đến dây thần kinh.
  • Xạ hình xương với Technetium-99, đặc biệt hữu ích trong việc phát hiện u di căn ngoài ống sống, nhiễm trùng hay các rối loạn chuyển hóa xương.

Ngoài ra, trong trường hợp nghi ngờ u ác tính, bác sĩ có thể chỉ định sinh thiết để phân tích mô học, từ đó quyết định hướng điều trị phù hợp. Để đánh giá khối u có di căn sang các cơ quan khác hay không, người bệnh có thể cần làm thêm các xét nghiệm chuyên sâu như CT ngực – bụng, X-quang ngực hoặc PET-CT.

Người bệnh có thể được chỉ định chụp CT để phát hiện sớm các bất thường ở xương

Người bệnh có thể được chỉ định chụp CT để phát hiện sớm các bất thường ở xương

Bệnh u cột sống có nguy hiểm không?

Đây là bệnh nguy hiểm, nếu không được được điều trị có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng về mặt sức khoẻ như sau:

  • Tủy bị thiếu máu nuôi dưỡng, mất khả năng hoạt động.
  • Người bệnh có thể bị liệt tay chân, mất cảm giác, đau mạn tính.
  • Rối loạn chức năng sinh lý như tiểu tiện, đại tiện không tự chủ.
  • Trường hợp nặng, còn có thể ảnh hưởng đến hô hấp và tim mạch và nguy hiểm đến tính mạng.

Đặc biệt với các khối u ác tính, mức độ nguy hiểm càng lớn, xảy ra khi u có thể xâm lấn và di căn vào xương đốt sống, gây biến dạng cột sống, xẹp hoặc gãy đốt sống. Khi đó, người bệnh dần rơi vào tình trạng suy kiệt thể lực và trong nhiều trường hợp, có thể dẫn đến tử vong do biến chứng ung thư.

Điều trị cột sống có khối u 

Điều trị không phẫu thuật

Với những khối u lành tính chỉ gây triệu chứng nhẹ, thậm chí không có triệu chứng, hoặc có dấu hiệu tự thoái lui, bác sĩ thường ưu tiên các phương pháp không phẫu thuật. Một số chỉ định phổ biến, bao gồm:

  • Theo dõi định kỳ: Người bệnh được hẹn tái khám, chụp cộng hưởng từ (MRI) và các chỉ định khác để đánh giá sự tiến triển của khối u.
  • Hóa trị và xạ trị: Đặc biệt hiệu quả với một số loại u cột sống, giúp ức chế hoặc làm khối u nhỏ lại.

Bạn có thể phải hoá trị để điều trị 

Bạn có thể phải hoá trị để điều trị 

Can thiệp ngoại khoa

Phẫu thuật thường được chỉ định dựa trên loại u, vị trí và giai đoạn bệnh. Với u di căn xương, mục tiêu chính là giảm đau, phục hồi chức năng và bảo tồn thần kinh, hơn là loại bỏ hoàn toàn u.
Với khối u lành tính, bác sĩ có thể tiến hành cắt trọn khối u và kết hợp phục hồi sau mổ để mang lại hiệu quả điều trị lâu dài.
Phẫu thuật sẽ được cân nhắc trong các trường hợp sau:

  • U không đáp ứng hoặc đáp ứng kém với hóa trị, xạ trị.
  • U gây chèn ép tủy sống cần giải áp khẩn cấp.
  • Cột sống bị mất vững do gãy xương bệnh lý (gãy xương không do chấn thương).
  • Người bệnh có u di căn nhưng vẫn còn tiên lượng sống trên 12 tuần.

Trước khi mổ, bệnh nhân có thể được chỉ định thuyên tắc mạch để giảm lượng máu nuôi khối u. Bác sĩ sẽ luồn ống thông từ động mạch đùi đến vùng có khối u, sau đó bơm một loại keo đặc biệt làm tắc mạch. Điều này giúp thu nhỏ kích thước khối u và giảm nguy cơ chảy máu trong quá trình phẫu thuật.

Về đường tiếp cận khối u khi phẫu thuật có 2 đường mổ chính, bao gồm mổ từ phía lưng hoặc mổ cột sống theo phía ngực bụng. Trong một số ca phức tạp, bác sĩ có thể phải kết hợp cả hai đường mổ để đảm bảo hiệu quả, dù đây không phải phương pháp thường được áp dụng.

Chăm sóc người bệnh u cột sống như thế nào?

Việc chăm sóc bệnh nhân u cột sống không chỉ bắt đầu khi xuất viện mà cần được thực hiện liên tục, ngay từ lúc nằm viện cho đến suốt quá trình hồi phục sau này.

  • Trong thời gian nằm viện: Người bệnh thường hạn chế vận động, vì vậy việc ăn uống, vệ sinh, thay đổi tư thế… gần như phụ thuộc hoàn toàn vào đội ngũ y tế và sự hỗ trợ của gia đình.
  • Khi về nhà: Người bệnh cần được hướng dẫn và đồng hành trong quá trình tập luyện, phục hồi. Gia đình và người thân có thể cân nhắc thực hiện các phương pháp biện pháp chăm sóc sức khoẻ như sau:
    • Dụng cụ hỗ trợ: Sử dụng xe lăn, dụng cụ kích thích cơ bằng điện hoặc thiết bị cơ học để hỗ trợ vận động.
    • Luyện tập vận động: Gia đình nên phối hợp cùng bệnh nhân, tập theo đúng hướng dẫn của bác sĩ để rút ngắn thời gian hồi phục.
    • Tập thở: Giúp tăng cường chức năng hô hấp, hạn chế phụ thuộc vào máy thở.
    • Chế độ dinh dưỡng: Người bệnh dễ gặp tình trạng táo bón do mất phản xạ tự động. Vì vậy, nên bổ sung thực phẩm giàu chất xơ, uống đủ nước để hỗ trợ tiêu hóa.
    • Chăm sóc bàng quang: Với những bệnh nhân gặp biến chứng về tiết niệu, có thể cần đặt ống thông tiểu tại nhà.

Ngoài ra, sự phục hồi các chức năng thần kinh thường mất khá nhiều thời gian. Do đó, bên cạnh điều trị và tập luyện, gia đình và người thân cũng cần động viên giúp bệnh nhân kiên trì và lạc quan hơn trong quá trình hồi phục.

Có thể nói, u cột sống là bệnh lý phức tạp, có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Việc thăm khám sớm khi có triệu chứng bất thường sẽ giúp người bệnh có cơ hội điều trị hiệu quả hơn và nâng cao chất lượng cuộc sống.

BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHƯƠNG ĐÔNG

Địa chỉ: Số 9, Phố Viên, Phường Đông Ngạc, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Tổng đài tư vấn: 19001806
Website: https://benhvienphuongdong.vn

 

Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể.

14

Bài viết hữu ích?

Đăng ký nhận tư vấn

Vui lòng để lại thông tin và nhu cầu của Quý khách để được nhận tư vấn

PGS.TS.BS Cao Cấp

NGUYỄN MAI HỒNG

Giám đốc Trung tâm Cơ xương khớp

PGS.TS.BS Cao Cấp

NGUYỄN MAI HỒNG

Giám đốc Trung tâm Cơ xương khớp
19001806 Đặt lịch khám