U tuyến nước bọt không có khả năng lây truyền, nhưng có khả năng di truyền từ đời trước sang đời sau. Phương pháp điều trị loại u này phụ thuộc vào tính trạng khối u, lành tính hoặc ác tính, bác sĩ sẽ chẩn đoán và có biện pháp can thiệp phù hợp.
U tuyến nước bọt không có khả năng lây truyền, nhưng có khả năng di truyền từ đời trước sang đời sau. Phương pháp điều trị loại u này phụ thuộc vào tính trạng khối u, lành tính hoặc ác tính, bác sĩ sẽ chẩn đoán và có biện pháp can thiệp phù hợp.
U tuyến nước bọt là sự tăng trưởng bất thường ở tuyến nước bọt, tương đối hiếm gặp. Tuyến nước bọt nằm ngay phía sau khoang miệng, đảm nhiệm chức năng tiết nước bọt, hỗ trợ cơ thể tiêu hóa thức ăn.
Tuyến nước bọt gồm 3 tuyến chính, tuyến mang tai, tuyến dưới hàm và tuyến dưới lưỡi. Các tuyến phụ được phân bổ từ vòm miệng đến khoang miệng, xoang, mũi, chỉ quan sát được dưới kính hiển vi.
U tuyến nước bọt là tình trạng tăng trưởng bất thường ở tuyến nước bọt
Ước tính cứ 100.000 người trên thế giới, sẽ có 0,4 - 6,5 ca mắc bệnh. Con số này chiếm tỷ lệ 0,2 - 0,6% tổng số các loại khối u, 2 - 4% tổng khối u được phát hiện ở vùng đầu, cổ.
Tại Việt Nam, trung bình có 0,6 - 0,7 ca phát hiện u tuyến nước bọt/100.000 người.Trong đó u tuyến mang tai chiếm 70%, tuyến dưới hàm chiếm 8%, tuyến dưới lưỡi và tuyến nước bọt phụ chiếm 22%.
Chưa có công bố chính thức về nguyên nhân gây hình thành nên u tuyến nước bọt. Một số nghiên cứu cho rằng do sự phát triển đột biến DNA của một số tế bào trong tuyến nước bọt.
Đột biến DNA của một số tế bào trong tuyến nước bọt là nguyên nhân hình thành u nang
Tình trạng đột biến cho phép các tế bào tăng sinh quá mức, làm chết các tế bào khác. Các tế bào này sẽ tập hợp cùng tạo thành một khối u, xâm lấn sâu vào các mô lân cân. Chúng có thể vỡ ra, di căn đến các khu vực xa trong cơ thể, đe dọa đến tính mạng.
Cách nhận biết u tuyến nước bọt không quá đặc trưng, bạn rất khó chẩn đoán chính xác nếu nhưng không có kỹ thuật cận lâm sàng. Song Bệnh viện Phương Đông vẫn cung cấp một số thông tin cơ bản:
Triệu chứng tổng quan của bệnh
Mỗi dạng u tuyến nước bọt sẽ có mức độ tác động lên cơ thể khác nhau. Bệnh nhân có thể dựa vào đây để bước đầu nhận biết, sớm thăm khám và nhận phác đồ điều trị kịp thời.
Khối u ác tính tuyến mang tai thường là các khối lớn cố định trước tai, có thể di căn hạch cổ. Khoảng 12 - 15% trường hợp bị liệt dây thần kinh mặt, liên quan đến MEC, AdCC và ung thư biểu mô tuyến nước bọt.
U ác tính tuyến dưới hàm thường không gây đau, xuất hiện ở vùng tam giác dưới hàm cổ. Tổn thương ác tính phần lớn gồm cứng, chia thùy, u cố định với da hoặc ăn sâu vào mô. Bệnh nhân cũng có thể bị liệt dây thần kinh lưỡi, dây thần kinh hạ thiệt, nhánh biên hàm dưới dây thần kinh mặt.
Biểu hiện u ác tính tuyến dưới hàm
Các khối u ác tính dưới lưỡi không gây đau nhức, không gây loét sàn miệng. Chỉ có khoảng 50% ca bệnh khối u xuất hiện kèm cảm giác tê, đau nhức.
Các khối u ác tính tuyến nước bọt nhỏ thường xuất hiện dọc đường tiêu hóa, nằm dưới niêm mạc. Chúng không gây triệu chứng rõ ràng, đôi khi gây loét hoặc hẹp đường hô hấp trên.
Tế bào ung thư biểu mô màng nhầy chủ yếu hình thành một khối chắc, ít triệu chứng. Một vài bệnh nhân thỉnh thoảng bị đau đầu, liệt mặt hoặc gặp hội chứng vết cắn đầu tiên.
Dấu hiệu nhận biết ung thư biểu mô màng nhầy
Ung thư biểu mô nang có thời gian phát triển chậm, hình thành khối u rắn, có thể tạo nên những cơn đau thứ phát do xâm lấn ngoài nhu mô và quanh thần kinh. Khoảng 20% ca bệnh được phát hiện di căn hạch cổ tử cung, phổ biến với các loại u dưới hàm.
Là một khối u ác tính đơn độc, có tốc độ phát triển chậm, cơn đau xuất hiện không thường xuyên.
Hay còn gọi PLGA thường hình thành dưới dạng 1 khối, gây đau và loét ở khoảng 8% ca bệnh được phát hiện. Phần lớn khối u được tìm thấy ở các tuyến nước bọt nhỏ, hiếm khi xuất hiện ở vị trí ngoài miệng (bao gồm tuyến nước bọt lớn).
CExPA tên đầy đủ là Carcinoma Ex-Pleomorphic Adenoma, chủ yếu khởi phát ở nhóm bệnh nhân có tiền sử u tuyến mang tai. Loại u này có đặc điểm gia tăng kích thước đột ngột, khoảng 30% bị đau và liệt dây thần kinh.
Các tế bào ung thư hình thành một khối chắc chắn, triệu chứng không rõ ràng. Khối u dần xâm lấn vào các tuyến, mô mềm xung quanh, gây đau và liệt dây thần kinh mặt.
Ung thư biểu mô tế bào vảy là khối u dạng khối, tồn tại lâu dài nhưng cũng có thể phát triển nhanh chóng, đột ngột. Bệnh nhân bị đau, liệt dây thần kinh mặt hoặc loét da phía bên trên nếu bệnh chuyển sang giai đoạn tiến triển.
Triệu chứng ung thư biểu mô tế bào vảy
Biểu hiện đặc trưng bao gồm sưng tuyến mang tai, một hoặc cả hai bên. Qua thăm khám phát hiện hạch cổ tử cung, lách to, viêm mạch hoặc ban xuất huyết sờ thấy được.
U tuyến nước bọt có nguy cơ hình thành cao ở nhóm người:
Để chẩn đoán chính xác loại u tuyến nước bọt, bệnh nhân trước tiên sẽ được thăm khám thực thể, khai thác triệu chứng và tiền sử bệnh lý. Tiếp đến mới chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng chuyên sâu.
Có thể bao gồm:
Các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng
U tuyến nước bọt không được can thiệp điều trị kịp thời có thể diễn tiến nguy hiểm:
Hướng điều trị ưu việt nhất đối với u tuyến nước bọt là phẫu thuật, xét nghiệm mô bệnh học. Mức độ cắt bỏ phụ thuộc vào tuýp mô học, đặc điểm giải phẫu.
Cụ thể:
Tùy từng loại u, mức độ phát triển của khối u, bệnh nhân sẽ được chỉ định can thiệp phẫu thuật, có thể kết hợp hóa, xạ trị hoặc không.
Chỉ định phẫu thuật loại bỏ khối u có thể gồm:
Can thiệp phẫu thuật u tuyến nước bọt
Loại bỏ khối u hình thành trong tuyến nước bọt được đánh giá tương đối khó, vì tồn tại một số dây thần kinh quan trọng.
Xạ trị là kỹ thuật sử dụng chùm năng lượng mạnh như tia X, proton để tiêu diệt các tế bào ung thư. Phương pháp được ứng dụng hậu phẫu, nhằm tiêu diệt triệt để các tế bào ung thư còn sót lại.
Trường hợp khác, bác sĩ có thể chỉ định xạ trị hoặc kết hợp hóa trị để loại bỏ khối u. Áp dụng với khối u lớn hoặc vị trí hình thành ở nơi khó tiến hành loại bỏ.
Hóa trị là kỹ thuật đưa hóa chất vào bên trong cơ thể qua đường tĩnh mạch, tiêu diệt các tế bào ung thư. Tuy nhiên đây không phải phương pháp điều trị tiêu chuẩn, các nhà khoa học vẫn đang tiếp tục nghiên cứu.
Hậu điều trị thành công u tuyến nước bọt, bệnh nhân lưu ý:
Hướng dẫn chăm sóc hậu điều trị u lành tính, u ác tính tuyến nước bọt
Do chưa xác định chính xác nguyên nhân gây u tuyến nước bọt, biện pháp phòng ngừa hoàn toàn bởi vậy cũng rất mơ hồ. Song một lối sống khỏe mạnh, ít tiếp xúc với thuốc lá, rượu bia, chất phóng xạ có hiệu quả cao trong giảm nguy cơ mắc bệnh.
Bạn có thể phòng ngừa nguy cơ hình thành khối u bằng cách bảo vệ cơ thể tránh khỏi virus EBV, HIV. Đây là hai loại virus có nguy cơ hình thành nên các khối u.
Cuối cùng, quan trọng hơn hết bạn cần tầm soát sức khỏe định kỳ 6 - 12 tháng/lần. Từ đó kịp thời phát hiện những bất thường, can thiệp loại bỏ sớm trước khi diễn tiến nguy hiểm.
U tuyến nước bọt bao gồm các loại u lành tính và ác tính, có thể xuất hiện các triệu chứng cảnh báo hoặc không. Với bệnh nhân được chẩn đoán u lành tính, cần điều trị dứt điểm, tái khám sức khỏe định kỳ, kịp thời ngăn chặn những biến chứng không mong muốn.
BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHƯƠNG ĐÔNG
Địa chỉ: Số 9, Phố Viên, Cổ Nhuế 2, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Tổng đài tư vấn: 19001806
Website: https://benhvienphuongdong.vn
Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể.