Viêm loét dạ dày tá tràng không còn là bệnh lý chỉ gặp ở người lớn. Ngày càng nhiều trẻ em phải đối mặt với tình trạng đau bụng dai dẳng, nôn ói sau ăn hoặc sụt cân không rõ nguyên nhân. Điều đáng lo ngại là trẻ thường không biết cách mô tả cơn đau, khiến bệnh dễ bị bỏ qua hoặc chẩn đoán muộn. Vậy đâu là thời điểm cần thiết để đưa trẻ đi khám? Nắm rõ các dấu mốc cảnh báo sẽ giúp phụ huynh chủ động bảo vệ hệ tiêu hóa non nớt của trẻ, đồng thời tránh biến chứng nguy hiểm về sau.
Viêm loét dạ dày tá tràng ở trẻ em là gì?
Viêm loét dạ dày tá tràng ở trẻ em là tình trạng lớp niêm mạc lót trong dạ dày và/hoặc tá tràng của trẻ bị tổn thương dẫn đến loét – tức là sự mất liên tục của lớp biểu mô niêm mạc, có thể ăn sâu đến lớp dưới niêm mạc và thậm chí cả lớp cơ. Đây là một bệnh lý tiêu hóa mạn tính có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi trẻ em, từ sơ sinh đến thanh thiếu niên, nhưng thường gặp nhiều hơn ở trẻ lớn trên 6 tuổi và vị thành niên.
Viêm loét dạ dày tá tràng ở trẻ em
Khác với người lớn, viêm loét dạ dày tá tràng ở trẻ em có một số đặc điểm riêng về sinh lý, cơ chế bệnh sinh và tiến triển bệnh. Trẻ nhỏ có hệ thống niêm mạc dạ dày còn non yếu, khả năng tiết chất nhầy và bicarbonat chưa hoàn chỉnh, trong khi môi trường acid trong dạ dày vẫn hoạt động mạnh, khiến nguy cơ tổn thương niêm mạc cao hơn.
Tổn thương loét thường xuất hiện ở hành tá tràng hoặc hang vị – đây là những vùng nhạy cảm với sự tấn công của acid dịch vị và pepsin. Ổ loét có thể nông hoặc sâu, đơn độc hoặc đa ổ, với hình ảnh điển hình là niêm mạc bị mất liên tục, ranh giới rõ, đáy có thể phù nề, xuất huyết hoặc hoại tử nếu bệnh kéo dài.
Căn bệnh này được chia thành hai nhóm chính:
- Loét nguyên phát: thường gặp ở trẻ lớn, liên quan đến các yếu tố như tăng tiết acid, nhiễm Helicobacter pylori.
- Loét thứ phát: thường xảy ra ở trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ do các stress sinh lý như chấn thương, bỏng nặng, nhiễm trùng huyết hoặc dùng thuốc gây tổn thương niêm mạc.
Viêm loét dạ dày tá tràng ở trẻ có thể tiến triển âm thầm hoặc diễn biến nhanh nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, bệnh còn làm giảm chất lượng cuộc sống của trẻ thông qua các rối loạn tiêu hóa kéo dài, rối loạn ăn uống và giấc ngủ. Một số trường hợp nặng có thể dẫn đến biến chứng như xuất huyết tiêu hóa, thủng dạ dày, hẹp môn vị – tương tự như ở người lớn.
Nguyên nhân nào dẫn đến viêm loét dạ dày tá tràng ở trẻ
Sự hiện diện của vi khuẩn Helicobacter pylori, sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) khiến trẻ bị viêm loét dạ dày tá tràng
Nguyên nhân chính gây bệnh viêm loét dạ dày tá tràng ở trẻ em là do bị nhiễm vi khuẩn Helicobacter Pylori (HP). Ngoài ra còn một số yếu tố nguy cơ khác bao gồm:
- Do người lớn luôn ép trẻ ăn quá no, khiến cho dạ dày trẻ tiêu hoá không kịp, dẫn đến tình trạng viêm loét dạ dày tá tràng;
- Stress, căng thẳng do học hành quá độ;
- Sử dụng thuộc không đúng chỉ định, bừa bãi, thường gặp ở một số loại thuốc giảm đau hạ sốt (Aspirin, Ibuprofen) và thuốc chống viêm không steroid (Naproxen);
- Sống trong một môi trường có khói thuốc, ảnh hưởng không nhỏ tới hệ hô hấp, tim mạch, hệ tiêu hoá. Đặc biệt, ở một số gia đình vẫn còn giữ thói quen mớm thức ăn, cho trẻ dùng chung nước chấm,...dẫn đến nguy cơ lây nhiễm vi khuẩn HP từ người lớn;
- Trẻ ăn uống không khoa học, hay ăn đồ ăn nhanh, dầu mỡ, cay nóng nhiều,....khiến cho axit dạ dày tăng tiết, gây kích ứng niêm mạc dạ dày và tá tràng gây viêm;
Xem thêm:
Khi nào cần đưa trẻ đi khám?
Phần lớn bệnh nhi đến khám vì triệu chứng đau bụng mơ hồ. Do đó, bác sĩ sẽ cần trao đổi kỹ với phụ huynh trẻ về bệnh sử, khám lâm sàng và yêu cầu thực hiện một số xét nghiệm sàng lọc ban đầu để tìm dấu hiệu viêm tá tràng ở trẻ.
Các dấu hiệu nhận biết viêm loét dạ dày tá tràng ở trẻ em mà bố mẹ không nên chủ quan như:
- Bé hay kêu đau bụng, có thể đau trên tốn hoặc quanh rốn. Cơn đau diễn ra theo từng đợt, thất thường, tái phát nhiều lần, có xu hướng liên quan đến bữa ăn, có thể diễn ra trước hoặc sau bữa ăn;
- Bé hay nôn ói, hoặc ói ra máu;
- Bé hay bị đầy hơi, khó tiêu, ợ chua;
- Bé bày tỏ sự chán ăn, biếng ăn. Một số gia đình khi thấy trẻ bỏ ăn, chán ăn thường có xu hướng ép trẻ ăn – điều này không chỉ khiến cho tình trạng viêm trở nên tồi tệ hơn mà còn gây ám ảnh tâm lý cho trẻ mỗi khi tới bữa ăn;
- Bé trở nên xanh xao, chóng mặt, mệt mỏi, khó tập trung;
- Bé ói ra máu/đi đại tiện ra phân đen hoặc phân máu. Tình trạng này có thể xuất phát từ xuất huyết trong dạ dày, tá tràng – đây là triệu chứng nguy hiểm, cần can thiệp y tế sớm.
Cách điều trị viêm loét dạ dày tá tràng ở trẻ e
Việc điều trị phụ thuộc vào tình trạng bệnh của trẻ. Thông thường, bác sĩ sẽ hướng dẫn điều trị ngoại trú bằng thuốc, kết hợp với việc sinh hoạt và ăn uống hàng ngày.
Thuốc kháng sinh: Nếu nguyên nhân gây bệnh là vi khuẩn HP, bệnh sẽ được điều trị bằng thuốc kháng sinh. Thời gian điều trị bằng thuốc có thể kéo dài trong 2 tuần hoặc lâu hơn.
Chất giảm axit dạ dày: Thuốc giảm axit dạ dày có tác dụng giảm lượng axit được giải phóng vào hệ tiêu hóa, thường gặp là Cimetidine (Tagamet) và Famotidine (Pepcid). Một số loại thuốc ức chế bơm proton ngăn chặn tế bào sản xuất axit cũng có thể được sử dụng như Esomeprazole (Nexium), Omeprazole (Prilosec), Lansoprazole (Prevacid).
Thuốc kháng axit: Thuốc có tác dụng dung hòa lượng axit bên trong dạ dày, giúp giảm đau cho trẻ. Một số loại thuốc kháng axit thường được bác sĩ chỉ định như Magie hydroxit, Canxi cacbonat (Tums), Rolaids.
Phẫu thuật: Nếu các phương pháp nội khoa không đáp ứng điều trị, bác sĩ có thể chỉ định cho trẻ thực hiện phẫu thuật. Tuỳ vào từng tình trạng cụ thể, bác sĩ có thể chỉ định cắt dạ dày bán phần hoặc toàn bộ, thực hiện phẫu thuật mổ hở hoặc ít xâm lấn.
Để được tư vấn chính xác về trường hợp cụ thể của bạn, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa. Nếu quý khách hàng có các thắc mắc nào khác cần giải đáp thì đừng ngần ngại để lại thông tin tại phần Đặt lịch khám hoặc bấm máy gọi tới Hotline 1900 1806 của BVĐK Phương Đông để được hỗ trợ.
Một số lưu ý trong việc chăm sóc trẻ bị viêm loét dạ dày tá tràng tại nhà
Để bệnh nhi mau hồi phục và ngăn ngừa tái phát bệnh viêm loét dạ dày tá tràng, cha mẹ cần lưu ý cho trẻ ăn uống đủ chất, đảm bảo vệ sinh. Một chế độ dinh dưỡng hợp lý không những đóng vai trò trong việc điều trị bệnh mà còn giúp cho đường tiêu hoá của trẻ được khỏe mạnh cả về thể chất lẫn trí tuệ.
Các loại thực phẩm nên bổ sung cho trẻ:
Bổ sung các loại thực phẩm phù hợp là rất quan trọng để hỗ trợ quá trình điều trị và hồi phục cho trẻ
- Các loại chất béo từ cá vì chứa nhiều axit béo thiết yếu và năng lượng cho cơ thể;
- Bổ sung protein có nguồn gốc từ thịt (thịt lợn nạc vai, thịt gà), trứng, sữa,...;
- Thức ăn chứa nhiều kẽm như hàu, sò, thịt, cá,...giúp vết thương nhanh chóng lành;
- Bổ sung vitamin thông qua các loại rau củ quả như khoai lang, khoai tây chứa nhiều vitamin C và beta -caroten, dần gan cá chứa vitamin A, cà rốt,...
Các lưu ý đặc biệt khác:
- Bố mẹ nên cho trẻ bú sữa thành nhiều cữ trong ngày;
- Hạn chế các loại đồ ăn khiến tình trạng bệnh lý trở nặng hơn như đồ nhiều dầu mỡ, hàm lượng đạm cao, thức ăn cứng và mất nhiều thời gian tiêu hoá như rau muống, thịt nhiều gân, bí đỏ,...làm tổn thương niêm mạc dạ dày – tá tràng;
- Hạn chế thức ăn gây tăng tiết axit dạ dày như các thực phẩm muối chua, đồ uống có gas, đồ ăn nhanh đóng hộp,...;
- Thực phẩm cần được chế biến sạch sẽ, nên thái nhỏ, đảm bảo nấu chín mềm và hạn chế dầu mỡ;
- Bố mẹ nên cho trẻ ăn chậm, nhai kỹ, không vừa ăn vừa chơi,... nhằm giúp trẻ tăng bài tiết nước bọt và dễ tiêu hoá hơn;
- Bố mẹ không nên để trẻ chịu nhiều áp lực từ việc học hành thi cử;
- Trong quá trình điều trị, bố mẹ cần cung cấp đầy đủ thông tin với bác sĩ về những loại thuốc bị dị ứng, tiền sử bệnh lý để có được một phác đồ điều trị phù hợp nhất.
Kết luận
Không phải mọi cơn đau bụng ở trẻ đều nghiêm trọng, nhưng nếu kéo dài, lặp lại và kèm theo biểu hiện bất thường cha mẹ cần đưa trẻ đi khám ngay. Viêm loét dạ dày tá tràng nếu phát hiện sớm có thể điều trị hiệu quả và ngăn ngừa biến chứng như xuất huyết, thủng dạ dày. Đừng để sự chủ quan của người lớn trở thành nguyên nhân khiến trẻ phải chịu đựng những cơn đau âm ỉ kéo dài. Chẩn đoán đúng lúc và can thiệp kịp thời chính là “lá chắn” giúp trẻ sớm phục hồi và phát triển khỏe mạnh.