Bệnh viêm phổi bệnh viện là tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện phổ biến nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong khi trong nhiễm khuẩn bệnh viện. Theo một số nghiên cứu cho thấy, có đến 20-70% trường hợp tử vong khi mắc viêm phổi bệnh viện. Để hiểu hơn về bệnh lý này, cùng Bệnh viện Đa khoa Phương Đông tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau.
Viêm phổi bệnh viện là gì?
Viêm phổi bệnh viện là tình trạng người bệnh bị viêm phổi sau khi vào bệnh viện điều trị từ 48 giờ trở lên và không ở trong giai đoạn ủ bệnh hoặc mắc bệnh vào thời điểm nhập viện.
Bệnh là một trong những vấn đề nhức nhối do khó chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa. Có những nghiên cứu chỉ ra rằng, viêm phổi bệnh viện có thể chiếm tới 15% tổng số trường hợp nhiễm khuẩn bệnh viện và chiếm 27% trong số trường hợp nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa hồi sức tích cực.
Những trường hợp mắc bệnh, loại viêm phổi thường liên quan đến thở máy được xác định sau thở máy từ 48 giờ trở lên chiếm 90% khiến kéo dài thời gian nằm viện và tốn kém. Tại Việt Nam, các nhà khoa học cũng ghi nhận viêm phổi bệnh viện chiếm khoảng 21%- 75% tổng số trường hợp nhiễm khuẩn bệnh viện.
Viêm phổi bệnh viện là tình trạng người bệnh bị viêm phổi sau khi vào bệnh viện điều trị.
Nguyên nhân gây ra bệnh viêm phổi bệnh viện
Bệnh viêm phổi bệnh viện thường do sự mất cân bằng giữa khả năng phòng vệ tự nhiên của cơ thể và khả năng xâm nhập của vi sinh vật vào đường hô hấp dưới. Trực khuẩn gram âm hiếu khí là một trong những tác nhân chính gây bệnh và chúng có khả năng phá hủy mô phổi nghiêm trọng.
Có thể chia những tác nhân gây bệnh gram âm hiếu khí thành hai loại gồm: Vi sinh vật gây viêm phổi hoại tử và trực khuẩn gram âm không hoại tử.
Một số loại vi khuẩn gây bệnh phổ biến có thể kế đến như:
- P aeruginosa.
- Staphylococcus aureus, bao gồm S. aureus kháng methicillin (MRSA) và S. aureus nhạy cảm với methicillin (MSSA).
- Vi khuẩn Escherichia coli.
- Klebsiella pneumoniae.
- Các vi khuẩn khác như Stenotrophomonas, S marcescens và các loài Acinetobacter,... là những tác nhân ít phổ biến hơn.
Các loại viêm phổi bệnh viện thường gặp
Thông thường, viêm phổi bệnh viện phổ biến có thể kể đến như:
- Viêm phổi liên quan đến mạch thở (VAP): Đây là phân nhóm của bệnh phổi bệnh viện thường xuất hiện ở khu vực chăm sóc đặc biệt, xuất hiện sau 48- 72 giờ kể từ khi đặt nội khí quản. Tỷ lệ tử vong ở mức 33- 50% đối với trường hợp liên quan đến VAP.
- Viêm phổi bệnh viện (HAP): Là tình trạng viêm phổi xảy ra khi đến các cơ sở chăm sóc sức khỏe. Điểm lo ngại nhất là các vi sinh vật kháng nhiều loại thuốc cao hơn so với viêm phổi cộng đồng bình thường. Hơn nữa, các yếu tố rủi ro còn dựa vào nhiều yếu tố chứ không đơn thuần dựa vào việc họ tiếp xúc với hệ thống sức khỏe.
Xem thêm:
Những triệu chứng thường gặp khi mắc bệnh
Người mắc bệnh viêm phổi bệnh viện có thể gặp nhiều triệu chứng khác nhau, những biểu hiện thường gặp có thể kể đến như:
- Sốt kèm ớn lạnh (thường sốt cao hơn 38℃)
- Ho (ho có đờm hoặc ho khan)
- Khạc đờm nhầy mủ (đờm có màu xanh lá, vàng, trắng,...)
- Hội chứng đông đặc
- Đau ngực
- Mệt mỏi
- Nhức đầu
- Buồn nôn
- Khó thở
- …
Một số người bệnh bị viêm phổi mắc phải tại bệnh viện có thể gặp các triệu chứng khác như co giật, rối loạn nhịp tim, da nhợt nhạt,... Phần lớn các biểu hiện lâm sàng của viêm phổi bệnh viện bị nhầm lẫn với những bệnh lý khác, ví dụ như dị ứng thuốc, viêm khí phế quản, xẹp phổi,...
Người bệnh có tình trạng ho có đờm
Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh
Phương pháp chẩn đoán bệnh
Để chẩn đoán bệnh viêm phổi mắc tại bệnh viện, bác sĩ chỉ định người bệnh thực hiện nhiều phương pháp khác nhau giúp xác định chính xác.
Chẩn đoán bệnh thường dựa vào hình ảnh tổn thương phổi kết hợp với triệu chứng lâm sàng như ho đờm mủ, giảm oxy, tăng bạch cầu. Tuy nhiên, các dấu hiệu này không đặc hiệu, dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác như thuyên tắc phổi hay phù phổi.
Nhuộm gram và nuôi cấy đờm bán định lượng tuy không hoàn toàn chính xác nhưng vẫn hữu ích trong lựa chọn kháng sinh ban đầu. Lấy mẫu dịch tiết qua nội soi phế quản cho kết quả đáng tin cậy hơn, giúp phân biệt nhiễm trùng thực sự và hỗ trợ tối ưu hóa điều trị kháng sinh.
Dù vậy, các chỉ số viêm trong dịch rửa phế nang và huyết thanh chưa đủ tin cậy để quyết định điều trị. Nuôi cấy máu có độ đặc hiệu cao khi dương tính, nhưng độ nhạy lại thấp. Gần đây, các xét nghiệm phân tử đang nổi lên nhờ khả năng xác định nhanh và chính xác tác nhân gây bệnh cũng như cơ chế kháng thuốc.
Phương pháp điều trị bệnh
Kháng sinh được chỉ định ban đầu nhằm kiểm soát các vi khuẩn kháng thuốc ở bệnh nhân nghi ngờ viêm phổi bệnh viện (HAP), dựa trên yếu tố nguy cơ và kết quả nhuộm gram đờm.
IDSA và ATS khuyến cáo nên ưu tiên dùng kháng sinh phổ hẹp nếu có thể, để hạn chế kháng thuốc. Tuy nhiên, đa số bệnh nhân HAP vẫn cần điều trị kháng sinh phổ rộng để bao phủ MRSA và Pseudomonas nếu tỷ lệ kháng cao.
Ở cơ sở có tỷ lệ MRSA < 20% và Pseudomonas kháng thuốc < 10%, có thể chọn kháng sinh đơn như meropenem, imipenem, cefepime, levofloxacin, hoặc piperacillin/tazobactam. Khi tỷ lệ MRSA > 20% hoặc nguy cơ cao, cần thêm linezolid hoặc vancomycin.
Trong các trường hợp nguy cơ cao hoặc thiếu dữ liệu kháng sinh đồ địa phương, phác đồ ba thuốc được khuyến cáo gồm:
- Cephalosporin, carbapenem hoặc beta-lactam/beta-lactamase ức chế
- Fluoroquinolon hoặc aminoglycoside chống Pseudomonas
- Vancomycin hoặc linezolid chống MRSA
Điều trị ban đầu cần đủ liều và phổ rộng, đặc biệt với người bệnh có nhiễm trùng huyết. Sau 48-72 giờ, đánh giá lại để điều chỉnh sang phác đồ kháng sinh hẹp hơn, dựa trên đáp ứng lâm sàng và kết quả cấy.
Điều trị kháng sinh được chỉ định trong điều trị bệnh
Biện pháp phòng ngừa bệnh viêm phổi bệnh viện
Phòng ngừa viêm phổi bệnh viện đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ của nhiều giải pháp chuyên môn nhằm đảm bảo hiệu quả tối ưu. Trong thực hành lâm sàng, điều này có thể được triển khai thông qua việc tổ chức các khóa đào tạo, cập nhật kiến thức và kỹ năng chuyên môn cho đội ngũ y tế; thực hiện kiểm tra, giám sát định kỳ công tác kiểm soát nhiễm khuẩn; bảo đảm quy trình khử khuẩn và tiệt khuẩn nghiêm ngặt đối với các thiết bị hỗ trợ hô hấp.
Bên cạnh đó, việc chăm sóc người bệnh phải được thực hiện đúng kỹ thuật, đặc biệt là đối với các trường hợp cần đặt nội khí quản, mở khí quản hoặc sử dụng thông khí nhân tạo. Cần lưu ý chăm sóc tích cực cho bệnh nhân hôn mê để ngăn ngừa tình trạng viêm phổi do hít phải dịch tiết hoặc mầm bệnh. Với người bệnh hậu phẫu, việc bảo vệ và chăm sóc đường hô hấp cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc phòng tránh nhiễm khuẩn hô hấp.
Mặc dù có nhiều phương pháp cần được áp dụng đồng thời, một số biện pháp chính có vai trò thiết yếu trong kiểm soát và dự phòng viêm phổi tại bệnh viện bao gồm:
- Rửa tay sạch sẽ trước và sau khi tiếp xúc với người bệnh hoặc các dụng cụ liên quan đến hô hấp.
- Vệ sinh khoang miệng cho người bệnh bằng bàn chải ít nhất hai lần mỗi ngày, hoặc sử dụng gạc sát khuẩn cách mỗi hai đến bốn giờ tùy tình trạng.
- Đặt người bệnh ở tư thế đầu cao từ ba mươi đến bốn mươi lăm độ nếu không có chống chỉ định y khoa, nhằm hạn chế nguy cơ trào ngược và hít sặc.
- Ưu tiên sử dụng dụng cụ hô hấp dùng một lần; nếu dùng lại, cần đảm bảo khử khuẩn và tiệt khuẩn đạt mức độ cao theo đúng quy định.
- Cân nhắc việc rút sớm ống nội khí quản, ống mở khí quản hoặc máy thở khi người bệnh đã có chỉ định và đủ điều kiện cai thiết bị.
- Kiểm tra tình trạng tồn lưu dịch trong dạ dày trước mỗi lần cho ăn qua ống để tránh nguy cơ trào ngược.
- Thường xuyên kiểm tra và loại bỏ nước đọng trong ống dẫn của hệ thống máy thở hoặc các bẫy nước hô hấp.
- Đặt dây thở tại vị trí thấp hơn phần đầu của ống nội khí quản để tránh tình trạng chảy ngược dịch vào phổi.
Cuối cùng, cần duy trì việc theo dõi, giám sát và phản hồi các trường hợp viêm phổi mắc phải tại bệnh viện để tổng hợp số liệu, báo cáo đầy đủ, từ đó rút ra kinh nghiệm chuyên môn và cải thiện quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn một cách hiệu quả hơn.
Vệ sinh cá nhân sạch sẽ giúp ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh
Qua bài viết này của Bệnh viện Đa khoa Phương Đông, hy vọng đã cung cấp những thông tin hữu ích về viêm phổi bệnh viện. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc nào có thể liên hệ Phương Đông qua Hotline 1900 1806 hoặc để được nhân viên tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng.