Xét nghiệm kiểm tra chức năng của gan là gì?
Đúng như tên gọi, kiểm tra chức năng gan chính là xét nghiệm dùng để chẩn đoán, theo dõi các tổn thương hoặc bệnh lý tại gan thông qua việc đo nồng độ protein và enzym trong máu. Bên cạnh đó, phương pháp này cũng sẽ giúp chúng ta biết được gan của mình có đang hoạt động tốt hay không.
Thông qua các kết quả xét nghiệm, nếu có kết quả không tốt về chức năng gan, bác sĩ sẽ có hướng khắc phục phù hợp để bảo vệ sức khỏe cho người bệnh. Tuy nhiên, để có thể đánh giá chính xác về mức độ tổn thương gan thì cần thực hiện thêm một số phương pháp khác như siêu âm gan, chụp cắt lớp, chụp cộng hưởng từ.
Kiểm tra chức năng gan là xét nghiệm nhằm chẩn đoán, theo dõi các tổn thương hoặc bệnh lý tại gan
Kiểm tra chức năng gan mang lại rất nhiều lợi ích, trong đó quan trọng nhất là:
- Phát hiện sớm các bệnh lý tại gan.
- Đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh lý về gan, đặc biệt là xơ gan.
- Theo dõi, đánh giá quá trình điều trị bệnh lý về gan đang áp dụng có hiệu quả hay không.
- Theo dõi tác dụng phụ của thuốc lên gan.
Các xét nghiệm chức năng gan phổ biến
Xét nghiệm chức năng gan gồm những gì là thắc mắc của khá nhiều người. Thông thường, sẽ có 3 nhóm xét nghiệm chính phân theo từng mục đích.
Nhóm xét nghiệm đánh giá tình trạng hoại tử tế bào gan
Nhóm xét nghiệm đánh giá tình trạng hoại tử tế bào gan bao gồm việc kiểm tra các chỉ số AST, ALT, LDH và Ferritin.
AST (Aspartate aminotransferase)
AST là tên gọi tắt của enzyme Aspartate aminotransferase được tìm thấy chủ yếu ở gan. Ngoài ra AST còn hiện diện ở một số cơ quan khác như thận, não, tụy, phổ và các tế bào bạch cầu, hồng cầu. Nồng độ Aspartate transaminase trong máu cao chính là một trong những dấu hiệu cho thấy gan đã bị tổn thương. Được biết, chỉ số AST ở người khỏe mạnh bình thường sẽ thấp hơn 40UI/lít máu.
ALT (Alanine aminotransferase)
ALT hay Alanine aminotransferase cũng là một loại xuất hiện chủ yếu ở bào tương của tế bào gan. Bởi vậy, khi gan bị tổn thương thì chỉ số ALT cũng sẽ tăng cao bất thường. Được biết, chỉ số này ở một người khỏe mạnh là nhỏ hơn 40UI/lít máu.
Các chỉ số ALT, AST và GGT đều phản ánh mức độ tổn thương gan
Hai loại enzyme nội bào trên chắc chắn sẽ tăng khi gan gặp tổn thương và có liên quan tới một số bệnh lý sau:
- AST, ALT > 3000 UI/L: Nồng độ AST và ALT tăng quá cao thường gặp ở bệnh nhân viêm gan virus cấp tính hoặc mạn tính, bị tổn thương gan do dùng thuốc lâu ngày, nhiễm độc hay trụy mạch kéo dài.
- AST, ALT < 300 UI/L: Gặp ở bệnh nhân viêm gan do thói quen sử dụng nhiều rượu bia.
- AST, ALT < 100 UI/L: Gặp ở bệnh nhân viêm gan virus cấp tính ở mức độ nhẹ, xơ gan, viêm gan mạn, di căn gan hay gặp phải tình trạng tắc mật hoặc gan nhiễm mỡ.
LDH (Lactate dehydrogenase)
Xét nghiệm chỉ số LDH được xếp vào loại xét nghiệm không chuyên biệt dành cho gan. Nguyên nhân là do LDH có thể xuất hiện ở cả tim, cơ, thận, hồng cầu, bạch cầu… nên có ít giá trị trong việc chẩn đoán bệnh lý liên quan đến gan mật. Nếu chỉ số LDH tăng liên tục trong thời gian dài kèm theo ALT tăng thì mới có thể xác định được tổn thương thâm nhiễm ác tính ở gan. Chỉ số LDH ở người bình thường sẽ nằm trong khoảng 5-30 UI/ lít máu.
Ferritin
Ferritin là loại protein có tác dụng dự trữ sắt ở trong tế bào đồng thời điều chỉnh sự hấp thu sắt tại đường tiêu hóa tùy theo nhu cầu của cơ thể con người. Chỉ số Ferritin bình thường đối với nam giới 100-300 mg/L còn ở nữ giới 50-200 mg/L.
Chỉ số Ferritin tăng có thể là dấu hiệu cảnh báo các tổn thương tại gan
Chỉ số Ferritin giảm thường gặp trong các trường hợp sau:
- Người có chế độ ăn uống thiếu sắt hoặc ăn chay.
- Bệnh nhân thiếu máu thiếu sắt.
- Bệnh nhân thiếu máu tán huyết mạn.
- Đối tượng thường xuyên hiến máu.
- Bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo.
Chỉ số Ferritin tăng gặp ở bệnh ở người bệnh:
- Ứ sắt mô.
- Ung thư gan, phổi, tụy, vú, thận.
- Mắc bệnh về máu như bệnh Hodgkin, bạch cầu cấp.
- Mắc hội chứng viêm và nhiễm trùng.
- Mắc bệnh thể keo (collagenosis).
- Bị ngộ độc rượu.
- Thiếu máu tán huyết.
- Bệnh thalassemia,…
Nhóm xét nghiệm khảo sát chức năng bài tiết và khử độc
Nhóm xét nghiệm khảo sát chức năng bài tiết và khử độc bao gồm việc kiểm tra các chỉ số Bilirubin, Urobilinogen, ALP, 5NT, GGT, g-GT và Amoniac máu.
Bilirubin
Để đánh giá chức năng gan, bác sĩ sẽ cần kiểm tra chỉ số Bilirubin huyết thanh và Bilirubin niệu:
- Bilirubin huyết thanh: Là sản phẩm chuyển hóa của hemoglobin cùng các enzym. Có tới 95% bilirubin được tạo ra từ sự thoái biến của hồng cầu. Bilirubin bao gồm bilirubin trực tiếp và gián tiếp. Bình thường, nồng độ bilirubin toàn phần sẽ giao động khoảng 0,8-1,2mg/dL. Trong đó, nồng độ bilirubin gián tiếp là 0,6-0,8mg/dL và trực tiếp là 0,2-0,4mg/dL.
- Bilirubin niệu: Loại Bilirubin này chỉ hiện diện khi gan mật đang bị tổn thương.
Lượng bilirubin trong máu tăng cao đồng nghĩa với việc gan của bạn đang bị tổn thương
Urobilinogen
Urobilinogen là gì ? Đây là một chất chuyển hóa của bilirubin tại ruột sau đó được tái hấp thụ vào máu theo chu trình ruột – gan. Cuối cùng cơ thể sẽ bài tiết chất này qua đường nước tiểu. Chỉ số Urobilinogen của một người khỏe mạnh bình thường là 0,2-1,2 đơn vị (phương pháp Watson).
Chỉ số Urobilinogen cao thường gặp ở những người mắc một số bệnh lý sau:
- Chứng tăng phá hủy hồng cầu dẫn đến thiếu máu tán huyết, thiếu máu ác tính, sốt rét.
- Tổn thương gan dẫn đến xơ gan, viêm gan cấp,…
- Nhiễm trùng đường mật hoặc tắc nghẽn mật,…
Phosphatase kiềm (ALP)
Người bị viêm gan, xơ gan, di căn hoặc thâm nhiễm ở gan, chẳng hạn như bệnh bạch cầu, lymphoma, sarcoidosis) thường có chỉ số ALP tăng nhẹ hoặc vừa. ALP tăng cao gấp khoảng 3-10 lần bình thường sẽ là do tắc mật trong hoặc ngoài gan.
5′ Nucleotidase (5NT)
Đây là 5′ Nucleotidase là một ALP chuyên biệt ở gan. Việc đo chỉ số này sẽ giúp xác định chính xác nồng độ ALP tăng là do gan, do xương hay các trạng thái sinh lý của trẻ em đang trong độ tuổi trưởng thành hoặc phụ nữ có thai. Thông thường, chỉ số ALP thì 5NT cũng tăng. Nồng độ 5NT bình thường chỉ dao động ở mức 0,3-2,6 Bondasky/dL.
G-glutamyl transferase và g-glutamyl transpeptidase (GGT, g-GT)
Xét nghiệm chỉ số GGT, g-GT giúp đánh giá chức năng bài tiết của gan, tuy nhiên lại không đặc hiệu do ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Nguyên nhân tăng GGT đơn thuần thường do tắc mật, thói quen nghiện rượu, sử dụng một số thuốc gây cảm ứng enzym ở gan như acetaminophen, phenytoin. Ngoài ra, tình trạng gan nhiễm mỡ không do rượu cũng có thể khiến chỉ số này tăng.
Chỉ số GGT sẽ tăng cao ở những người có thói quen sử dụng nhiều rượu bia
Trong một số trường hợp, GGT còn tăng ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim, viêm tụy cấp, suy thận, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, cường giáp,... Được biết, nồng độ GGT bình thường ở nữ là dưới 30U/L và ở nam là dưới 50U/L.
Amoniac máu (NH3)
Amoniac máu chính là chất chuyển hóa của protein trong cơ thể con người dưới sự tác động của vi khuẩn sống ở đường ruột. Gan sẽ giải độc NH3 bằng cách chuyển chúng thành urê để đào thải qua thận. Đông thời, cơ vân cũng giữ vai trò khử độc NH3 thông qua việc gắn acid glutamic để tạo thành glutamin. Vì vậy những những người đang có bệnh lý về gan và teo cơ sẽ có nồng độ NH3 tăng cao. Được biết, người bình thường sẽ có NH3 máu là 5-69 md/dL.
Nhóm xét nghiệm chức năng tổng hợp
Nhóm xét nghiệm chức năng tổng hợp bao gồm kiểm tra chỉ số Albumin, Globulin, Điện di protein huyết thanh và thời gian Prothrombin (PT) hay thời gian Quick (TQ).
Albumin huyết thanh
Gan chính là cơ quan đóng vai trò tổng hợp albumin cho cơ thể. Lượng albumin máu sẽ giảm khi một người mắc các bệnh gan mạn tính hoặc bị tổn thương gan nặng. Được biết, nồng độ albumin bình thường sẽ giao động quanh ngưỡng 35-55g/L.
Globulin huyết thanh
Globulin là được sản xuất từ rất nhiều cơ quan trong cơ thể con người. Nó bao gồm nhiều loại protein có tác dụng vận chuyển các chất trong máu và cả các kháng thể tham gia vào hệ thống miễn dịch.
Bệnh nhân xơ gan thường có nồng độ globulin tăng cao. Ngoài ra, chỉ số này tăng đột biến cũng có thể cũng liên quan tới một số bệnh lý khác về gan, chẳng hạn như IgG tăng trong viêm gan tự miễn hay IgM tăng trong xơ gan ứ mật nguyên phát. Được biết, nồng độ globulin bình thường chỉ đạt khoảng 20 – 35g/L.
Bệnh nhân xơ gan thường có nồng độ globulin huyết thanh tăng cao
Điện di protein huyết thanh
Ở người bị viêm gan mạn tính hoặc xơ gan nhất là do sử dụng nhiều rượu bia thì thì biểu đồ điện di huyết thanh sẽ có sự thay đổi. Căn cứ vào kết quả kiểm tra này, bác sĩ sẽ đưa ra kết luận chính xác về mức độ bệnh.
Xét nghiệm đo thời gian Prothrombin (PT) hay thời gian Quick (TQ)
PT là thời gian chuyển protein prothrombin thành thrombin khi có các yếu tố đông máu hiện diện. TQ là xét nghiệm được thực hiện nhằm khảo sát con đường đông máu ngoại sinh.
Khi thời gian PT kéo dài thì bệnh nhân gan có tiên lượng nặng. Ngoài ra, tình trạng thiếu vitamin K do tắc mật hoặc rối loạn hấp thu mỡ cũng có thể làm PT kéo dài. Tuy nhiên, khi tiêm vitamin K, thì PT sẽ trở về bình thường sau khoảng 24 giờ.
Khi nào cần thực hiện các xét nghiệm chức năng gan?
Đối tượng cần thực hiện xét nghiệm đánh giá chức năng gan chính là những người đã và đang có nguy cơ cao mắc bệnh lý về gan, cụ thể:
- Người thường xuyên uống rượu bia rượu.
- Người có người thân trong gia đình đã hoặc đang mắc một số bệnh lý liên quan đến gan.
- Người thừa cân béo phì, nhất là khi có cả bệnh lý đái tháo đường, tăng huyết áp.
- Đối tượng đang bị tấn công bởi một hoặc nhiều nhóm virus có hại cho gan.
- Bệnh nhân đang trong quá trình điều trị bệnh và có sử dụng thuốc gây ảnh hưởng đến chức năng gan.
Người thường xuyên uống rượu bia nên xét nghiệm đánh giá chức năng gan định kỳ
Ngoài ra, bạn cũng cần đi kiểm tra chức năng gan khi có những dấu hiệu bất thường sau:
- Nước tiểu có màu sẫm hơn.
- Đại tiện ra phân nhạt màu.
- Chướng bụng, chán ăn bất thường.
- Cơ thể uể oải, mệt mỏi, hay cáu gắt.
- Da và mắt có dấu hiệu hiệu vàng.
Những lưu ý khi xét nghiệm đánh giá chức năng gan
Một số lưu ý khi xét nghiệm đánh giá chức năng gan mà bạn cần ghi nhớ là:
- Nên kiểm tra chức năng gan vào buổi sáng: Buổi sáng sớm thông thường sẽ là thời điểm cho kết quả xét nghiệm đánh giá chức năng gan vào chính xác nhất.
- Không ăn trước khi thực hiện xét nghiệm: Thông thường, để kiểm tra chức năng gan, bác sĩ sẽ yêu cầu người thực hiện cần phải nhịn ăn ít nhất từ 4 - 6 tiếng để kết quả được chính xác.
Trước khi xét nghiệm máu kiểm tra chức năng gan, bạn cần nhịn ăn khoảng 4 tiếng
- Không sử dụng thuốc trước khi xét nghiệm: Thuốc kháng sinh, thuốc bổ, thuốc chữa bệnh,... đều không được dùng trước khi làm xét nghiệm đánh giá chức năng gan. Bởi chúng có thể ảnh hưởng ít nhiều tới các chỉ số quan trọng giúp phát hiện tổn thương tại gan.
- Không sử dụng rượu bia, thuốc lá trước khi xét nghiệm: Tất cả các đồ uống có cồn và chất kích thích có chứa nicotine đều không tốt cho sức khỏe. Bên cạnh đó, chúng cũng khiến các chỉ số kiểm tra chức năng gan bị sai lệch. Bởi vậy, bạn cần ngưng sử dụng rượu bia và thuốc lá ít nhất 4 giờ trước khi thực hiện xét nghiệm máu.
- Thường xuyên kiểm tra chức năng gan: Kiểm tra, đánh giá chức năng gan định kỳ 6 tháng / 1 lần sẽ giúp bạn chủ động bảo vệ sức khỏe của gan cũng như toàn bộ cơ thể.
Có thể thấy, kiểm tra chức năng gan là việc làm quan trọng và cần thiết với mỗi người. Một người có cơ thể khỏe mạnh và sinh hoạt bình thường cũng có thể tiềm ẩn nguy cơ mắc bệnh lý về gan, nhất là xơ gan hoặc ung thư gan. Vì vậy, các bác sĩ luôn khuyến cáo chúng ta theo dõi chức năng gan 6 tháng 1 lần để có thể phòng ngừa rủi ro.