Bảng phân loại Kyoto về nhiễm HP và nguy cơ ung thư dạ dày

Kỳ Duyên

25-02-2025

goole news
16

Những tiến bộ gần đây của nội soi cho phép quan sát kỹ niêm mạc dạ dày. Ngày nay, nội soi đang được sử dụng để chẩn đoán viêm dạ dày có hay không có nhiễm vi khuẩn Hp và đánh giá ung thư dạ dày sớm. Năm 2013, hiệp hội nội soi tiêu hóa nhật bản đã ủng hộ bảng phân loại Kyoto, bảng phân loại mới cho nội soi tiêu hóa. Bảng phân loại Kyoto sắp xếp các dấu hiệu trên nội soi tiêu hóa liên quan đến nhiễm Hp.Điểm phân loại Kyoto là tổng của 5 dấu hiệu trên nội soi(teo, dị sản ruột, nếp gấp niêm mạc thô, và đỏ lan tỏa có hoặc không có sự sắp xếp đều đặn của các tiểu tĩnh mạch thu thập RAC) và nằm trong khoảng từ 0-8đ.

Định nghĩa phân loại Kyoto của viêm dạ dày

Kyoto - một hệ thống phân loại mới cho bệnh viêm dạ dày nội soi. Phân loại Kyoto đã đưa ra các dấu hiệu nội soi liên quan đến nhiễm H. pylori. Điểm phân loại Kyoto là tổng điểm của năm phát hiện nội soi (teo, chuyển sản ruột, các nếp gấp phì đại, nốt sần và đỏ lan tỏa có hoặc không có sự sắp xếp đều đặn của các tiểu tĩnh mạch thu thập RAC) và nằm trong khoảng từ 0 đến 8đ.

1.1 Viêm teo (bảng phân loại Kimura-Takemoto)

Teo bao gồm teo bệnh lý và teo nội soi. Teo bệnh lý được định nghĩa là sự mất mô tuyến.Phân loại Kyoto thông qua phân loại của Kimura-Takemoto về teo trên nội soi. Kimura và cộng sự đã xác định đặc trưng của teo trên nội soi là nhìn thấy rõ mạch máu trên nền niêm mạc, niêm mạc mỏng, có màu hơi vàng nhạt, trong khi đó xung huyết và phù nề niêm mạc là đặc điểm của viêm mạn tính không teo. Teo nội soi được báo cáo là có tương quan với teo bệnh lý. Trong bảng phân loại Kyoto, không teo ( C0) và C1 là 0đ teo, C2 và C3 có điểm teo là 1, O1 đến O3 có điểm  teo là 2. ( C1 là giới hạn teo chỉ ở hang vị, c2 teo giới hạn ở một phần của bờ cong nhỏ, C3 teo vượt qua bờ cong nhỏ nhưng không đến tâm vị, O1  teo kéo dài đến phình vị khoảng tâm vi, đường viền teo nằm nữa bờ cong nhỏ và thành trước dạ dày, O2 đường viền teo nằm ở thành trước, O3  teo lan rộng với ranh giới ở giữa thành trước và bờ cong lớn).

1.2 Dị sản ruột

Dị sản ruột thường là các mảng gồ hơi cao màu trắng xám được bao quanh bởi niêm mạc màu hồng và nhạt hỗn hợp tạo thành vùng niêm mạc bề mặt bất thường không đồng đều. Bề mặt giống nhung mao, niêm mạc hơi trắng và bề mặt thô ráp là các dấu hiệu hữu ích để chẩn đoán dị sản ruột trên nội soi. Trong bảng phân loại Kyoto, không có dị sản tương ứng với 0đ, sự xuất hiện của dị sản ở hang vị là 1đ, dị sản ruột mở rộng đến thân vị là 2đ. Chẩn đoán dị sản ruột dựa trên nội soi nâng cao không nằm trong bảng phân loại Kyoto.

Xung huyết dạng bản đồ (đồng nghĩa ban đỏ loang lổ lốm đốm) được định nghĩa là có nhiều tổn thương ban đỏ dạng phẳng hoặc hơi lõm với hình dạng kích thước, mật độ khác nhau.

1.3 Phì đại niêm mạc

  Phì đại niêm mạc được định nghĩa là có một nếp gấp chiều rộng từ 5mm trở lên không biến mất khi bơm hơi hoặc chỉ biến mất một phần do co bóp của dạ dày. Tăng sản nếp niêm mạc là đồng nghĩa với phì đại niêm mạc. Trong bảng phân loại Kyoto, sự không có và  có của  nếp niêm mạc phì đại được cho điểm lần lượt là 0 và 1.

1.4 Nốt sần

   Viêm dạ dày dạng nốt đặc trưng bởi hình ảnh nội soi xù xì như da ngỗng tập trung chủ yếu ở hang vị. Nốt sẩn có thể được nhìn thấy rõ hơn sau khi nhuộm indigo carmine. Các nang bạch huyết và / hoặc cường độ thâm nhiễm tế bào viêm được quan sát thấy trong các mẫu sinh thiết nốt sần. Viêm dạ dày dạng nốt biểu hiện chủ yếu ở nữ giới và cải thiện dần theo tuổi tác. Hiệu giá kháng thể H. pylori huyết thanh cao có tương quan với mức độ nốt sần. Trong bảng phân loại Kyoto, sự không có và  có của   nốt sần được cho điểm lần lượt là 0 và 1.

1.5 Xung huyết

     Viêm xung huyết được định nghĩa là xung huyết đồng đều niêm mạc và liên tục thường được quan sát thấy ở vùng niêm mạc không teo chủ yếu ở thân vị và là hình ảnh nội soi điển hình của viêm dạ dày. Sự tắc nghẽn và giãn nở của mạng lưới mao mạch dưới biểu mô  ở niêm mạc dạ dày bị viêm làm thay đổi màu bề mặt niêm mạc thành màu đỏ. Vì việc đánh giá mức độ xung huyết có thể bị ảnh hưởng bởi máy nội soi và màn hình, nên đánh giá khách quan có thể khó khăn. Mặt khác, RAC là tình trạng các tiểu tĩnh mạch được sắp xếp đồng đều ở thân vị. Nhìn từ xa, nó trông giống như vô số dấu chấm. Nếu nhìn gần, hình dạng của nó như sao biển. Trong bảng phân loại Kyoto, không có xung huyết là 0đ, xung huyết nhẹ hoặc xung huyết kèm theo RAC là 1đ, xung huyết nặng hoặc xung huyết không kèm heo RAC là 2đ.

Bảng điểm phân loại Kyoto

Điểm phân loại viêm dạ dày của Kyoto dựa trên tổng điểm của năm dấu hiệu nội soi và tổng điểm từ 0 đến 8. Điểm cao được cho là phản ánh tăng nguy cơ nhiễm H. pylori và ung thư dạ dày.

Chẩn đoán nhiễm khuẩn H.p qua nội soi tiêu hóa

Một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát hiện nội soi và nhiễm H.pylori. Các nếp gấp phì đại có giá trị dự báo dương tương đối tốt (56,2–86,0%). Mặc dù nốt sần có độ nhạy thấp (6,4% –32,1%) đối với nhiễm H. pylori, nhưng nó có độ đặc hiệu tuyệt vời đối với bệnh nhiễm trùng hiện tại (95,8% –98,8%). RAC có độ nhạy không nhiễm H.pylori cao (86,7% –100%).Yoshii và cộng sự báo cáo rằng teo niêm mạc qua nội soi có độ đặc hiệu là 75,5% để chẩn đoán nhiễm H. pylori trong quá khứ. Hơn nữa, chuyển sản ruột và đỏ như bản đồ cũng có độ đặc hiệu cao hơn (tương ứng là 92,6% và 98,0%) để chẩn đoán nhiễm H. pylori trong quá khứ.

Chẩn đoán nhiễm H.pylori dựa trên điểm phân loại Kyoto

Một số nghiên cứu đã điều tra mối quan hệ giữa tổng điểm phân loại ở Kyoto và nhiễm H. pylori. Các tác giả đã báo cáo mối liên quan giữa tổng điểm phân loại Kyoto và hiệu giá kháng thể H. pylori huyết thanh. Điểm số Kyoto lần lượt là 0,1, 0,4, 1,9 và 2,3 cho các hiệu giá âm tính - thấp, âm tính - cao, dương tính - thấp và dương tính - cao của kháng thể H. pylori. Điểm số ở Kyoto tăng tương ứng với hiệu giá kháng thể H. pylori. Ở những đối tượng có hiệu giá kháng thể H. pylori cao âm tính, phân loại Kyoto có một khu vực tuyệt vời dưới đường cong đặc điểm hoạt động của máy thu (0,886) để dự đoán H. pylori nhiễm trùng với giá trị ngưỡng là 2. Điểm Kyoto ≥ 2 có thể dự đoán nhiễm H. pylori với độ chính xác 90%. Trong 870 đối tượng không có tiền sử của H. pylori liệu pháp diệt trừ, H. pylori tỷ lệ lây nhiễm ở những người có điểm số phân loại Kyoto từ 0, 1, và ≥ 2 là 1,5%, 45%, và 82%, tương ứng.

Điểm Kyoto cao không phải lúc nào cũng tương ứng với tình trạng nhiễm H.pylori đang hoạt động

Chẩn đoán sai có thể xảy ra do chuyển đổi âm tính tự phát hoặc do loại trừ không chủ ý. Trong trường hợp chuyển đổi âm tính tự phát, môi trường khắc nghiệt của dị sản ruột loại bỏ nhiễm trùng H. pylori một cách tự phát. Trong trường hợp tiệt trừ không chủ ý, nhiễm H. pylori sẽ được diệt trừ sau khi điều trị các bệnh truyền nhiễm khác bằng kháng sinh. Về cơ bản, điểm phân loại Kyoto ≥ 2 cho thấy nhiễm H. pylori. Mặt khác, điểm phân loại của Kyoto là 0 cho thấy không có nhiễm H. pylori.

Đánh giá nguy cơ ung thư dạ dày trên kết quả nội soi của bảng phân loại Kyoto

Có một số báo cáo về nguy cơ ung thư dạ dày được đánh giá dựa trên kết quả nội soi. Ba nghiên cứu thuần tập của Nhật Bản cho thấy mối liên quan của teo nội soi với tỷ lệ mắc ung thư dạ dày. Họ chỉ ra rằng tỷ lệ mắc ung thư dạ dày thể teo nhẹ, vừa và nặng lần lượt là 0,04% –0,10% / năm, 0,12% –0,34% / năm và 0,31% –1,60% / năm. Shichijo và cộng sự báo cáo rằng tỷ lệ mắc ung thư rất cao, ảnh hưởng đến 16,0% bệnh nhân bị teo cơ nặng trong thời gian 10 năm.

Chuyển sản ruột qua nội soi có liên quan đến ung thư dạ dày sớm 

Sugimoto và cộng sự đã báo cáo rằng chuyển sản ruột qua nội soi có liên quan đến ung thư dạ dày sớm với tỷ lệ chênh lệch là 5,0. Chuyển sản ruột được báo cáo là có liên quan đến ung thư loại ruột. Một nghiên cứu cắt ngang đã báo cáo tỷ lệ chênh lệch là 5,0 đối với các nếp gấp phì đại từ 5mm trở lên đối với bệnh nhân ung thư dạ dày có nhóm chứng nhiễm H. pylori như một tài liệu tham khảo. Nó cũng chỉ ra sự thay đổi về phân bố chiều rộng nếp gấp dạ dày ở bệnh nhân ung thư dạ dày dương tính với H. pylori với tỷ lệ chênh lệch là 35,5 ở những người có chiều rộng nếp gấp 7 mm. Sự methyl hóa DNA do viêm của các gen khác nhau có liên quan đến sự phát triển của ung thư dạ dày trong bệnh viêm dạ dày với phì đại các nếp niêm mạc.

Các nếp gấp phì đại được báo cáo có liên quan đến ung thư dạ dày kiểu lan tỏa

Nishikawa và cộng sự báo cáo tỷ lệ chênh lệch ung thư dạ dày là 13,9 ở bệnh nhân dương tính với H. pylori có nốt sần. Trong một nghiên cứu liên quan đến bệnh nhân dương tính với H. pylori dưới 29 tuổi, nốt sần cung cấp tỷ lệ chênh lệch là 64,2 đối với ung thư dạ dày. Nodularity được báo cáo là có liên quan đến ung thư kiểu lan tỏa. RAC được báo cáo là có liên quan tiêu cực với ung thư dạ dày (tỷ lệ chênh lệch: 0,4).

Đánh giá nguy cơ ung thư dạ dày qua bảng phân loại Kyoto

Sugimoto và cộng sự đã trình bày về mối quan hệ giữa bảng phân loại Kyoto nguy cơ ung thư dạ dày.Trong nghiên cứu của họ, tổng điểm Kyoto ở bệnh nhân có hoặc không có mắc ung thư dạ dày là 4.8 và 3.8.  Nghiên cứu cũng khuyến cáo rằng tổng điểm Kyoto >=4 có thể có nguy cơ mắc ung thư dạ dày.

Phân loại Kyoto sắp xếp các phát hiện qua nội soi dạ dày liên quan đến tình trạng nhiễm H.p. Nếu tổng điểm >=2 cho thấy có nhiễm H.p. Test Hp là cần thiết đối với các trường hợp không có tiền sử diệt trừ Hp. Tổng điểm Kyoto>=4 biểu thị nguy cơ ung thư dạ dày. Những trường hợp như vậy cần theo dõi sát. Tuy nhiên, nghiên cứu liên quan đến điểm số Kyoto vẫn còn khan hiếm và nghiên cứu thêm là rất cần thiết.

137

Bài viết hữu ích?

Đăng ký nhận tư vấn

Vui lòng để lại thông tin và nhu cầu của Quý khách để được nhận tư vấn

19001806 Đặt lịch khám