Những bệnh lây qua đường tình dục phổ biến nhất hiện nay

Trần Hồng Nụ

28-06-2021

goole news
16

Quan hệ tình dục là việc làm có thể làm tăng nguy cơ mắc một số vấn đề về sức khỏe. Bởi vậy, để bảo vệ sức khỏe bản thân, tất cả nam, nữ trong độ tuổi trưởng thành đều cần phải trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về các bệnh lây qua đường tình dục.

Bệnh lây qua đường tình dục là gì?

Các bệnh lây qua đường tình dục còn có tên gọi khác là bệnh xã hội. Đây là thuật ngữ chỉ các bệnh lây truyền từ người sang người khi quan hệ tình dục. Trong đó có cả quan hệ bằng đường âm đạo, âm hộ và miệng. Ngoài ra, những bệnh này còn có thể lây truyền từ mẹ sang con, thông qua tiếp xúc trực tiếp da với da, dùng chung dụng cụ tiêm, chích.

Đúng như tên gọi, bệnh lây qua đường tình dục chính là thuật ngữ chỉ những bệnh lý có thể lây lan thông qua việc giao hợp
Đúng như tên gọi, bệnh lây qua đường tình dục chính là thuật ngữ chỉ những bệnh lý có thể lây lan thông qua việc giao hợp

Các bệnh lây truyền qua đường tình dục là một vấn đề Y tế - Xã hội nghiêm trọng ở nhiều nước trên thế giới. Theo thống kê, hàng năm ở nước ta, có khoảng 50.000 bệnh nhân đến khám và điều trị tại các cơ sở y tế, tuy nhiên số người mắc bệnh này thực sự ước tính vào khoảng 500.000 người.

Những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục

Những đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục gồm:

  • Người quan hệ tình dục không an toàn.
  • Người thường xuyên quan hệ tình dục bằng miệng nhưng hoàn toàn không có biện pháp bảo vệ.
  • Quan hệ tình dục tập thể, không chung thủy 1 vợ 1 chồng tăng nguy cơ mắc bệnh tình dục.
  • Người có tiền sử mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
  • Đối tượng tiêm chích ma túy.
  • Người trẻ đang trong độ tuổi vị thành niên, chưa có kiến thức về quan hệ tình dục an toàn.

Các bệnh lây qua đường tình dục thường gặp

Virus HPV sinh dục, lậu, Chlamydia, giang mai, viêm gan B,...là những bệnh lây qua đường tình dục phổ biến hiện nay.

Virus HPV sinh dục

Nguyên nhân: HPV là bệnh lây qua đường tình dục phổ biến nhất hiện nay do virus Human Papillomavirus gây ra. Loại virus này có hơn 170 type khác nhau, trong đó có khoảng 40 type có thể gây bệnh ở bộ phận sinh dục. Đa phần các type Human Papillomavirus đều lành tính, chủ yếu chi gây mụn cóc ở ngoài da. Một số chủng có thể gây ra những vấn đề về sức khỏe sinh dục là type 6,11 và ung thư là type 16,18.

2 type HPV có nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung
2 type HPV có nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung

Cách lây truyền: Virus HPV có thể lây nhiễm thông qua các con đường sau:

  • Quan hệ tình dục qua đường hậu môn.
  • Quan hệ tình dục bằng đường miệng.
  • Tiếp xúc da kề da có vết xước.
  • Mẹ bị nhiễm HPV có thể lây truyền cho con qua đường âm đạo khi bé được sinh ra.

Triệu chứng: Trong hầu hết các trường hợp người nhiễm virus HPV đều không xuất hiện triệu chứng bệnh. Bệnh này có thể tự khỏi mà không để lại bất kỳ biến chứng nào. Trong trường hợp nhiễm phải các type HPV nguy hiểm, bộ phận sinh dục của người bệnh có thể nổi mụn cóc, mụn rộp. Hình dạng mụn có thể nhỏ hoặc to, nhô lên hay xẹp xuống.

Biến chứng: Virus HPV khi xâm nhập vào cơ thể người có thể gây ra các biến chứng thành các bệnh nguy hiểm như: ung thư dương vật, ung thư cổ tử cung, tắc vòi trứng….. từ đó ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh sản của con người.

Bệnh lậu

Nguyên nhân: Lậu là bệnh lây truyền chủ yếu bằng đường tình dục, do một loại vi khuẩn mang tên Neisseria gonorrhoeae gây ra. Vi khuẩn này thường tác động lên vùng sinh dục, họng và mắt của người bệnh.

Cách lây truyền: Bất kỳ ai cũng có thể nhiễm bệnh lậu nếu quan hệ tình dục bằng âm đạo, hậu môn và cả miệng với người đang mắc bệnh này.

Bệnh lậu là bệnh lây qua đường sinh dục xảy ra ở cả nam và nữ
Bệnh lậu là bệnh lây qua đường sinh dục xảy ra ở cả nam và nữ

Triệu chứng:

Triệu chứng lậu ở phụ nữ: 50% phụ nữ mắc bệnh lậu không có triệu chứng. Số còn lại thường có những biểu hiện sau:

  • Dịch âm đạo tăng tiết hoặc thay đổi bất thường.
  • Đau bụng.
  • Đau rát khi đi tiểu, lúc quan hệ tình dục.
  • Chảy máu âm đạo ở khoảng giữa hai kỳ kinh nguyệt hoặc kinh nguyệt bất thường.
  • Ngứa rát hậu môn hoặc họng nếu như người bệnh có tiếp xúc tại vùng này với người nhiễm lậu.

Triệu chứng lậu ở nam giới: 90% nam giới bị bệnh lậu không có triệu chứng. Số còn lại sẽ bị viêm niệu đạo sau 5-7 ngày mắc bệnh với các dấu hiệu sau:

  • Dịch tiết ra từ dương vật nhiều bất thường.
  • Đau rát khi tiểu tiện.
  • Tiểu rắt ( là cảm giác mót tiểu thường xuyên dù không có hoặc chỉ có ít nước tiểu.
  • Sưng đỏ tại lỗ tiểu.
  • Nhiễm trùng hậu môn hoặc họng khi bộ phận này có tiếp xúc với bộ phận sinh dục nhiễm bệnh.

Biến chứng:

Biến chứng bệnh lậu ở phụ nữ gồm:

  • Viêm tử cung hoặc viêm buồng trứng.
  • Vô sinh, hiếm muộn.
  • Mang thai ngoài tử cung.
  • Sảy thai hoặc sinh con non.
  • Nhiễm trùng vùng chậu nghiêm trọng, thậm chí tình trạng này còn lan tới gan
  • Áp xe tuyến Bartholin.
  • Trẻ sinh thường qua đường âm đạo của người mẹ mắc bệnh lậu có nguy cơ cao bị nhiễm trùng mắt do lậu.

Các biến chứng nguy hiểm của bệnh lậu
Các biến chứng nguy hiểm của bệnh lậu

Biến chứng lậu ở nam giới bao gồm:

  • Nhiễm trùng tinh hoàn hoặc mào tinh.
  • Nhiễm lậu ở hậu môn hoặc họng nếu quan hệ tình dục đồng giới.

Bệnh Chlamydia

Nguyên nhân: Chlamydia là bệnh bệnh lây qua đường sinh dục, do vi khuẩn Chlamydia trachomatis gây ra. Đây là một loại vi khuẩn khá đặc biệt vì nó tương tự như siêu vi trùng và không có khả năng phát triển ở bên ngoài tế bào sống. Được biết, Chlamydia trachomatis là một trong ba loài vi khuẩn thuộc chi Chlamydia.

Cách lây truyền:

  • Vi khuẩn Chlamydia có thể lây truyền từ người sang người thông qua việc quan hệ tình dục qua đường âm đạo, hậu môn và kể cả là đường miệng.
  • Chlamydia có khả năng lây truyền từ mẹ sang con trong khi sinh thường.
  • Tất cả những ai đã và đang quan hệ tình dục đều có thể bị nhiễm vi khuẩn chlamydia. Bạn tình càng nhiều đồng nghĩa với nguy cơ lây nhiễm càng cao. Ở các cô gái trẻ tuổi, cổ tử cung chưa hoàn toàn phát triển nên rất dễ bị nhiễm trùng nếu sinh hoạt tình dục sớm. Ngoài ra, đàn ông đồng tính cũng có nguy cơ lây nhiễm bệnh Chlamydia.

Triệu chứng

Triệu chứng bệnh Chlamydia ở phụ nữ: 70% phụ nữ nhiễm vi khuẩn Chlamydia không có triệu chứng. Số còn lại có thể xuất hiện một số dấu hiệu sau:

  • Dịch tiết âm đạo bất thường.
  • Đau rát khi đi tiểu.
  • Chảy máu âm đạo bất thường hoặc bị ra máu vào khoảng giữa hai kỳ kinh nguyệt, sau khi quan hệ.
  • Đau hoặc có cảm giác khó chịu ở bụng dưới.

Triệu chứng bệnh Chlamydia ở nam giới: 50% nam giới nhiễm vi khuẩn Chlamydia không xuất hiện triệu chứng. Số còn lại có các dấu hiệu điển hình là:

  • Đau buốt khi đi tiểu.
  • Tiết dịch dương vật bất thường.
  • Có cảm giác đau hoặc khó chịu ở đầu dương vật.

Phụ nữ mắc bệnh Chlamydia sẽ thường xuyên bị chảy máu âm đạo
Phụ nữ mắc bệnh Chlamydia sẽ thường xuyên bị chảy máu âm đạo

Biến chứng: Nếu không điều trị, bệnh Chlamydia có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm là:

  • Có tới 10 – 40% phụ nữ nhiễm Chlamydia có biến chứng viêm tử cung, viêm vòi trứng. Tình trạng này thường diễn ra âm thầm, kéo dài hằng năm sau khi bệnh khởi phát mà không hề có triệu chứng gì báo trước.
  • Gây đau vùng chậu mạn tính.
  • Bệnh Chlamydia có thể gây biến chứng vô sinh ở cả nam và nữ.
  • Bệnh Chlamydia có thể khiến chị em mang thai ngoài tử cung, tăng nguy cơ sảy thai, sinh non nếu không điều trị kịp thời.
  • Đứa trẻ bị sinh ra từ người mẹ mắc Chlamydia có nguy cơ cao mắc viêm phổi hoặc nhiễm trùng mắt.
  • Viêm khớp phản ứng ở cả nam và nữ.

Viêm gan B, C

Theo số liệu thống kê từ Tổ chức Y tế Thế giới, tại Việt Nam hiện đang có khoảng 7.8 triệu người mắc viêm gan B và 1 triệu người mắc viêm gan C. Hai bệnh này là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới 80.000 ca ung thư gan và 40.000 ca tử vong mỗi năm. Các nghiên cứu đều cho thấy, 90% người bị ung thư gan có nhiễm vi rút viêm gan B và /hoặc C.

Nguyên nhân:

  • Bệnh viêm gan B do virus Hepatitis B gây ra.
  • Bệnh viêm gan C do virus Hepatitis C gây ra.

Cách lây truyền:

  • Viêm gan B và C đều có thể lây truyền từ mẹ sang con
  • Đường máu là con đường lây truyền của bệnh viêm gan B và C.
  • Quan hệ tình dục bằng đường âm đạo, hậu môn và ca đường miệng mà không sử dụng bao cao su.

Triệu chứng:

Triệu chứng viêm gan B, C cấp tính: Chỉ khoảng 50% ca nhiễm viêm gan B, C có triệu chứng. Sau khoảng 1-6 tháng kể từ khi nhiễm virus, người bệnh có thể xuất hiện các dấu hiệu sau:

  • Mệt mỏi.
  • Đau bụng.
  • Buồn nôn.
  • Sốt.
  • Vàng da.
  • Tiểu tiện ra nước tiểu đậm màu.
  • Đại tiện ra phân nhạt màu.

Chú ý: Các triệu chứng viêm gan B, C cấp tính sẽ mất sau vài tuần kể cả không điều trị gì.

Viêm gan B, C là các bệnh tình dục có triệu chứng vàng da, vàng mắt, mệt mỏi
Viêm gan B, C là các bệnh tình dục có triệu chứng vàng da, vàng mắt, mệt mỏi

Triệu chứng viêm gan B, C mạn tính:

  • 70% người nhiễm virus viêm gan B, C không có triệu chứng. Trong đó có 20% người bệnh có thể tự đào thải virus ra khỏi cơ thể mà không cần áp dụng bất cứ biện pháp điều trị nào. Tuy nhiên, họ vẫn có thể lây bệnh cho người khác.
  • Một số người mang virus viêm gan B, C có thể bị mệt mỏi, đau tức vùng gan, chán ăn, ngứa ngáy toàn thân, da vàng, mắt vàng. Nguyên nhân của các triệu chứng này là do do virus tấn công vào gan khiến men gan tăng cao.

Biến chứng: Ngay sau khi vào cơ thể, virus gây viêm gan B, C sẽ bắt đầu hoạt động bằng cách bám vào bề mặt gan sau đó phá hủy và làm rối loạn hoạt động của tế bào gan. Các biến chứng nguy hiểm mà bệnh này có thể gây ra gồm;

  • Suy giảm chức năng gan: Nguyên nhân là do virus viêm gan B, C phá hủy tế bào gan từ bên trong, khiến cho gan bị tổn thương. Từ đó, các chức năng của gan cũng bị yếu đi như thải độc, lọc máu, chuyển hóa chất, tổng hợp chất…
  • Gan nhiễm mỡ: Quá trình phân giải Triglyceride ở gan bị suy giảm do virus viêm gan B, C tấn công khiến cho chất béo không được chuyển hóa thành năng lượng mà tích tụ lại gây gan nhiễm mỡ.
  • Xơ gan: Trung bình, sau khoảng 20 năm, người bị viêm gan B nếu không điều trị sẽ tiến triển thành bệnh xơ gan. Lúc này, các dòng máu qua gan đã bị ngăn chặn, hệ quả là làm suy giảm trầm trọng chức năng gan.
  • Ung thư gan: Trung bình, cứ khoảng 100,000 người Việt thì có tới 23,2 người bị ung thư gan. Viêm gan B, có thể làm tăng sinh tế bào gan ác tính, trung bình sau 10 năm hoặc sớm hơn, bệnh này sẽ tiến triển thành ung thư gan.

Bệnh giang mai

Nguyên nhân: Bệnh giang mai là bệnh tình dục do vi khuẩn Treponema pallidum gây ra. Ước tính, trên thế giới có khoảng 10.6 triệu ca giang mai nhiễm mới mỗi năm.

Cách lây truyền:

  • Lây truyền qua đường quan hệ tình dục.
  • Lây truyền qua đường tiếp xúc gián tiếp với đồ vật có chứa xoắn khuẩn giang mai Treponema pallidum.
  • Lây truyền qua đường máu.
  • Lây nhiễm từ mẹ sang con.

Giang mai là bệnh lây qua đường sinh dục nguy hiểm nên cần điều trị kịp thời
Giang mai là bệnh lây qua đường sinh dục nguy hiểm nên cần điều trị kịp thời

Triệu chứng:

  • Triệu chứng giang mai giai đoạn 1: Triệu chứng đầu tiên của người bệnh giang mai thường là một vết loét tròn hoặc bầu dục tại vùng nhiễm của vi khuẩn, thường là đầu dương vật, miệng, họng, cổ tử cung… Những vết loét này thường không gây đau đớn và tự hết sau khoảng 2-6 tuần kể cả không can thiệp điều trị. Ngoài ra, một số trường hợp mắc bệnh giang mai ở giai đoạn đầu còn có nổi hạch ở gần vùng có vết loét.
  • Triệu chứng giang mai giai đoạn 2 (Cách 4 – 10 tuần sau giai đoạn 1): Lúc này. trên cơ thể bệnh nhân xuất hiện các nốt đào màu ban hồng mọc đối xứng nhau, chúng thường nổi cao trên bề mặt da, không bong vảy và khi dùng tay ấn vào thì biến mất. Vị trí vết bạn thường xuất hiện là mạng sườn, ngực, bụng, chi trên, tay. Trong giai đoạn 2, người bệnh còn có triệu chứng sốt nhẹ, rụng tóc, mệt mỏi, đau đầu, sụt cân, nổi hạch, đau họng, đau nhức xương khớp.
  • Triệu chứng giang mai giai đoạn tiềm ẩn: Không triệu chứng.
  • Triệu chứng giang mai giai đoạn cuối: Là thời điểm người bệnh xuất hiện các biến chứng tại thần kinh, tim mạch.

Biến chứng:

  • Biến chứng tại thần kinh: Người bệnh giang mai gặp phải nhiều tổn thương tại thần kinh như viêm màng não, mạch máu não dẫn đến chứng động kinh, đột quỵ, ảo giác, trầm cảm suy nhược cơ thể.
  • Biến chứng tim mạch: Biến chứng này thường xảy ra từ 10 – 30 năm sau khi một người nhiễm bệnh giang mai. Trong đó, nguy hiểm nhất là hiện tượng phình mạch.
  • Củ giang mai: Củ giang mai thường xuất hiện từ 1 – 46 năm sau khi một người nhiễm bệnh. Nó có hình cầu hoặc mang hình dạng như một mặt phẳng không đối xứng với mật độ chắc, kích thước chỉ bằng hạt ngô, có màu đỏ như mận, hơi ngả tím. Trong trường hợp củ giang mai di chuyển vào các vị trí quan trọng trên cơ thể người bệnh thì tính mạng của họ có thể bị đe dọa nghiêm trọng.
  • Biến chứng ở phụ nữ mang thai: Phụ nữ mang thai mắc bệnh giang mai nếu không điều trị sớm sẽ có nguy cơ cao sảy thai, thai chết lưu hoặc sinh ra đứa trẻ mắc nhiều dị tật sau sinh.

Viêm âm đạo - Bệnh lây qua đường sinh dục ở nữ giới

Nguyên nhân: Viêm âm đạo là bệnh lây truyền qua đường sinh dục ở nữ giới do nhiễm ký sinh trùng đơn bào Trichomonas gây ra.

Viêm âm đạo là bệnh lây qua đường sinh dục ở nữ giới do ký sinh trùng đơn bào Trichomonas gây ra
Viêm âm đạo là bệnh lây qua đường sinh dục ở nữ giới do ký sinh trùng đơn bào Trichomonas gây ra

Cách lây truyền: Bệnh viêm âm đạo có thể lây từ người này sang người khác thông qua tiếp xúc giữa bộ phận sinh dục khi quan hệ tình dục đồng giới hoặc khác giới.

Triệu chứng:

  • Dịch tiết âm đạo bất thường: Loãng, số lượng nhiều, có hiện tượng nổi bọt, màu vàng xanh và có mùi hôi.
  • Các triệu chứng khác: Ngứa, nóng rát âm hộ, đi tiểu khó, đau bụng dưới hoặc đau rát khi quan hệ tình dục.

Biến chứng:

  • Viêm nội mạc tử cung: Là biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm âm đạo kéo dài. Lúc này, vi khuẩn đi đã lội ngược dòng từ âm đạo lên đường sinh dục và gây tổn thương tại bộ phận này. Triệu chứng viêm nội mạc tử cung điển hình là chảy máu âm đạo, sốt và đau vùng chậu.
  • Viêm nhiễm vùng chậu: Tình trạng viêm nhiễm âm đạo lâu ngày không điều trị có thể gây ra viêm nhiễm vùng chậu. Đây là tình trạng viêm nhiễm vùng sinh dục phía trên bao gồm nhiều bộ phận như tử cung, vòi trứng, ống dẫn trứng, buồng trứng,… Các triệu chứng viêm vùng chậu bao gồm đau lưng, đau bụng, mệt mỏi, sốt, khó chịu nhiều ngày.
  • Vô sinh, hiếm muộn: Môi trường pH bình thường trong âm đạo chính là điều kiện thuận lợi nhất cho tinh trùng gặp trứng để thụ tinh. Khi pH thay đổi do viêm âm đạo có thể làm cho tinh trùng khó khăn trong việc di chuyển và chết dần. Bởi vậy mà nữ giới mắc bệnh này thường giảm khả năng thụ thai, thậm chí là bị vô sinh.
  • Phụ nữ mang thai bị nhiễm trichomonas có thể sinh non, sinh con nhẹ cân hoặc lây truyền ký sinh trùng Trichomonas cho đứa trẻ.

Bệnh HIV

Nguyên nhân: HIV là hội chứng suy giảm miễn dịch do vi khuẩn Human Immunodeficiency Viruses gây ra. Loại vi khuẩn này gây bệnh thông qua việc tấn công vào hệ miễn dịch của cơ thể con người với đích nhắm là tế bào CD4. Đây là một tế bào giúp hệ miễn dịch chống lại các các tác nhân gây nhiễm trùng hoặc ung thư có liên quan đến yếu tố nhiễm trùng.

HIV là căn bệnh tình dục nguy hiểm, làm suy giảm hệ miễn dịch ở người
HIV là căn bệnh tình dục nguy hiểm, làm suy giảm hệ miễn dịch ở người

Cách lây truyền:

  • Virus HIV lây lan chủ yếu qua đường tình dục, khi một người tiếp xúc với tinh dịch, dịch nhầy âm đạo/ dương vật với người bệnh.
  • Virus HIV lây qua đường máu khi một người tiếp xúc với vết thương hở, dùng chung kim tiêm, đồ dùng cá nhân như bàn chải, dao cạo với người bệnh.
  • Virus HIV có thể lây truyền từ mẹ sang con.

Triệu chứng:

  • Trong 2-4 tuần sau nhiễm HIV, người bệnh bị mệt mỏi, nhiễm cúm kéo dài trong vài tuần rồi biến mất.
  • Giai đoạn tiếp theo, bệnh diễn ra âm thầm và gần như không có triệu chứng.
  • Khi không điều trị, số lượng virus HIV bắt đầu tăng lên cùng với đó là sự giảm dần của các tế bào CD4+ xuống dưới 200 tế bào/mm khiến người bệnh chuyển sang giai đoạn AIDS. Lúc này, hàng loạt biến chứng nguy hiểm sẽ xảy ra và người bệnh chỉ có thể sống được 3 năm.

Biến chứng:

  • Biến chứng về da: Chàm da, viêm da, nấm da, viêm nang lông, chốc lở, mụn nước.
  • Nhiễm trùng: Bệnh lao, Cytomegalovirus, Nấm Candida, Viêm màng não, viêm não, Cryptosporidium.
  • Ung thư: Sarcoma Kaposi, U lympho…
  • Biến chứng khác: Hội chứng suy mòn, Biến chứng thần kinh, Bệnh thận,

Bệnh sùi mào gà

Nguyên nhân: Sùi mào gà là một trong các bệnh lây qua đường tình dục gây ra bởi human papillomavirus (HPV).

Bệnh sùi mào gà có thể xảy ra ở cả nam và nữ
Bệnh sùi mào gà có thể xảy ra ở cả nam và nữ

Cách lây truyền:

  • Sùi mào gà là bệnh lây truyền qua đường sinh dục.
  • Lây khi vùng da bị xước của người nhiễm bệnh và không nhiễm bệnh chạm nhau.
  • Vùng sinh dục của người khỏe mạnh tiếp xúc với đồ vật của người nhiễm bệnh có chứa vi khuẩn HPV gây sùi mào gà.
  • Bệnh sùi mào gà cũng có thể lây truyền từ mẹ sang con.

Triệu chứng: Đa số người bị sùi mào gà dù nam hay nữ đều có những triệu chứng điển hình sau:

  • Bộ phận sinh dục nổi các nốt sùi nhỏ đổi màu hoặc màu xám.
  • Các mụn nhọt nhỏ cứng, nằm sát nhau có hình dạng như mào gà.
  • Bộ phận sinh dục có cảm giác ngứa và gây khó chịu kéo dài.
  • Có hiện tượng chảy máu khi quan hệ tình dục.

Biến chứng: Nếu không điều trị sớm và dứt điểm, bệnh sùi mào gà tồn tại dai dẳng, tăng nhanh chóng cả về kích thước, số lượng. Ngoài ra, bệnh còn gây ra biến chứng nhiễm khuẩn, chảy máu, gây hại cho thai nhi ở phụ nữ mang thai. Đặc biệt, sùi mào gà còn làm tăng nguy cơ gây ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo và dương vật….

Herpes sinh dục

Nguyên nhân: Bệnh Herpes sinh dục là bệnh lây qua đường tình dục do Herpes Simplex Virus gây ra.

Bệnh Herpes sinh dục còn có tên gọi khác là mụn rộp sinh dục
Bệnh Herpes sinh dục còn có tên gọi khác là mụn rộp sinh dục

Cách lây truyền:

  • Siêu vi HSV có thể truyền bệnh từ mẹ sang con trong quá trình mang thai hoặc khi sinh nở.
  • Lây truyền qua đường tình dục không an toàn qua đường âm đạo, miệng hoặc hậu môn.
  • Lây truyền qua đường máu thông qua việc dùng chung kim tiêm hoặc nhận máu từ người có bệnh.
  • Lây truyền thông qua vết thương hở, nước bọt và da vùng miệng hoặc vùng sinh dục của người bị bệnh.
  • Lây truyền gián tiếp do dùng chung đồ dùng cá nhân với người nhiễm Herpes sinh dục.

Triệu chứng: 80% người nhiễm virus herpes sinh dục không biểu hiện triệu chứng. 20% còn lại có những biểu hiện thoáng qua hoặc rất nhẹ như:

  • Mệt mỏi, sốt nhẹ
  • Mọc mụn nước ở bộ phận sinh dục, hậu môn trong 1-2 tuần sau đó bị vỡ ra và lây lan nhanh.
  • Nổi hạch vùng bẹn.
  • Phụ nữ mắc Herpes sinh dục có thể thấy dịch tiết âm đạo bất thường, mụn nước mọc ở cổ tử cung hoặc các túi cùng âm đạo.

Biến chứng:

  • Biến chứng nhẹ: Herpes sinh dục có thể gây đau các dây thần kinh vùng cùng cụt dẫn đến chứng đi tiểu khó, táo bón, bất lực ở nam. Tuy nhiên, các triệu chứng này khó chịu này sẽ mất sau vài ngày đến vài tuần.
  • Biến chứng nặng: Eczema herpeticum, viêm gan, viêm đường hô hấp, viêm khớp, viêm màng não, viêm não, liệt dây thần kinh sọ não, nhức đầu…

Cách phòng ngừa các bệnh lây qua đường tình dục

Để phòng tránh hiệu quả các bệnh lây qua đường tình dục, các chuyên gia y tế luôn khuyên các cặp đôi dùng bao cao su đúng cách khi quan hệ. Đây là biện pháp có khả năng bảo vệ bạn khỏi nguy cơ mắc bệnh tình dục và mang thai ngoài ý muốn tới 98%.

Tiêm phòng đầy đủ chính là cách tốt nhất để bảo vệ bạn trước các bệnh lây qua đường tình dục
Tiêm phòng đầy đủ chính là cách tốt nhất để bảo vệ bạn trước các bệnh lây qua đường tình dục

Ngoài ra, một số biện pháp khác cũng giúp các bệnh lây truyền qua đường tinh dục bao gồm:

  • Chung thủy 1 vợ 1 chồng, tức không quan hệ tình dục cùng lúc với nhiều người.
  • Không quan hệ tình dục khi nghi ngờ bạn tình hoặc chính bản thân mình đang mắc các bệnh lây qua đường tình dục.
  • Tránh các hành vi tình dục thô bạo, làm tăng rủi ro lây nhiễm bệnh tình dục như làm chảy máu, rách niêm mạc âm đạo.
  • Tiêm vaccine phòng bệnh viêm gan B, HPV đủ liều và đúng thời điểm.

Khám tầm soát các bệnh lây truyền qua đường tình dục tại Bệnh viện Phương Đông

Khám tầm soát các bệnh lây truyền qua đường tình dục là việc làm quan trọng giúp bạn sớm phát hiện các yếu tố nguy cơ gây bệnh và điều trị kịp thời. Tuy nhiên, để đảm bảo kết quả thăm khám chính xác nhất, chúng ta cần lựa chọn được cơ sở y tế uy tín, có đội ngũ bác sĩ giỏi và hệ thống máy móc hiện đại.

Bệnh viện Đa khoa Phương Đông đang là điểm đến mà bạn nên tham khảo lựa chọn nếu muốn thăm khám, tầm soát các bệnh lây truyền qua đường tình dục bởi các lý do sau:

  • Không gian bệnh viện rộng rãi, thoáng mát, nhiều cây xanh giúp người bệnh cảm giác thư thái thoải mái khi thăm khám.
  • Trực tiếp thăm khám cho bệnh nhân là đội ngũ bác sĩ giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm.
  • Hệ thống máy móc thiết bị y tế hiện đại, công nghệ tiên tiến phục vụ hiệu quả việc thăm khám, tầm soát các bệnh lây qua đường tình dục.
  • Quy trình thăm khám chuyên nghiệp, đầy đủ các bước, dụng cụ, phòng khám được vô trùng sạch sẽ tránh tối đa nguy cơ lây nhiễm chéo.
  • Bệnh viện triển khai dịch vụ đặt lịch thăm khám trực tuyến, nhờ vậy người bệnh có thể chủ động được thời gian, không phải chờ đợi lâu.
  • Là bệnh viện tư nhân có áp dụng bảo hiểm y tế, bảo hiểm bảo lãnh cho khách hàng.
  • Bảo mật tuyệt đối thông tin người bệnh khi tới khám tầm soát các bệnh lây truyền qua đường tình dục tại bệnh viện.

Vừa rồi là những bệnh lây qua đường tình dục phổ biến hiện nay mà bạn cần nắm rõ. Những bệnh lý này đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến sức khỏe toàn diện và khả năng sinh sản. Bởi vậy mà mỗi người chúng ta cần chủ động phòng tránh và bảo vệ bản thân bằng cách thăm khám, tầm soát các bệnh lây truyền qua đường tình dục định kỳ tại bệnh viện uy tín.

BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHƯƠNG ĐÔNG

Địa chỉ: Số 9, Phố Viên, Cổ Nhuế 2, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Tổng đài tư vấn: 19001806
Website: https://benhvienphuongdong.vn

 

Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể.

 
3,879

Bài viết hữu ích?

Đăng ký nhận tư vấn

Vui lòng để lại thông tin và nhu cầu của Quý khách để được nhận tư vấn

19001806 Đặt lịch khám