Di chứng sau chấn thương sọ não ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh sức khỏe, bao gồm thần kinh, tâm lý, nhận thức và vận động. Dựa vào thông tin phân loại, nguyên nhân, triệu chứng, điều trị và cách phòng ngừa trong bài, Bệnh viện Đa khoa Phương Đông hy vọng giúp bệnh nhân hiểu rõ hơn về tình trạng, từ đó chủ động phát hiện sớm và các biện pháp phục hồi hiệu quả.
Di chứng sau chấn thương sọ não là gì?
Di chứng sau chấn thương sọ não là thuật ngữ chỉ những tổn thương, rối loạn chức năng kéo dài sau khi trải qua giai đoạn cấp tính hoặc điều trị. Thần kinh, tâm lý và nhận thức của cơ thể đều có thể bị ảnh hưởng lập tức hoặc muộn sau vài tháng đến vài năm, tùy theo mức độ tổn thương.
Dựa vào vào vùng chức năng bị tác động, có thể phân loại di chứng như sau:
- Di chứng thần kinh trung ương bao gồm động kinh, rối loạn vận động, yếu liệt chi. Trong đó động kinh là hệ quả phổ biến và nghiêm trọng nhất, chiếm 5 - 18% trường hợp chấn thương sọ não nặng.
- Di chứng tâm thần, hành vi như lo âu, trầm cảm, không kiểm soát được cảm xúc, thay đổi nhân cách. Một nghiên cứu công bố có 25 - 50% bệnh nhân chấn thương sọ não bị rối loạn tâm thần trong vòng một năm đầu.
- Di chứng nhận thức gồm suy giảm trí nhớ, sa sút trí tuệ nhẹ, khó tập trung chiếm 20 - 79% trường hợp. Phổ biến với nhóm bệnh nhân bị tổn thương ở vùng thái dương hoặc trán.

Các loại di chứng sau chấn thương sọ não
Nguyên nhân gây di chứng chấn thương sọ não
Não là cơ quan quan trọng nhất, chứa hơn 86 tỷ tế bào thần kinh cùng khả năng kiểm soát các hoạt động của cơ thể. Tuy nhiên vùng sọ não rất dễ sang chấn dù chỉ với va đập nhẹ, chấn thương xảy ra khiến hoạt động của hệ thống thần kinh trung ương bị ảnh hưởng.
Nếu những tổn thương sọ não không được can thiệp y tế kịp thời, đúng cách có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện di chứng. Ngoài ra còn có một số yếu tố nguy cơ như:
- Mức độ chấn thương: Khoảng 75% bệnh nhân sang chấn nặng bị co cứng cơ, yếu liệt sau điều trị.
- Tuổi tác: Bệnh nhân trên 60 tuổi có nguy cơ gặp di chứng nhận thức cao hơn người trẻ, do khả năng phục hồi chức năng não bộ giảm dần theo độ tuổi.
- Thời điểm can thiệp y tế: Di chứng sau chấn thương sọ não tăng cao đối với những trường hợp điều trị y tế muộn, không đúng cách hoặc không đầy đủ.
- Tổn thương kèm theo: Nếu người bệnh bị gãy xương sọ, tổn thương tủy sống, xuất huyết nội sọ cùng với chấn thương sọ não cũng có thể làm tăng tỷ lệ xuất hiện di chứng về sau.

Nhóm yếu tố nguy cơ dẫn đến di chứng chấn thương sọ não
Biểu hiện di chứng của chấn thương sọ não
Biểu hiện lâm sàng của di chứng chấn thương sọ não tương đối đa dạng, người bệnh và gia đình tham khảo nhóm dấu hiệu trong bảng dưới để có kế hoạch điều trị kịp thời, hiệu quả:
Nhóm di chứng
|
Biểu hiện
|
Vận động
|
Người bệnh gặp khó khăn khi đi lại, thực hiện các động tác đơn giản. Ước tính có khoảng 20 - 30% bệnh nhân chấn thương sọ não mức độ trung bình đến nặng bị yếu liệt nửa người. Rối loạn điều phối động tác cũng có thể xảy ra, ví như mất thăng bằng, khó cầm nắm chính xác đồ vật.
|
Tâm thần và hành vi
|
Bệnh nhân dễ nổi giận, cáu gắt, kích động và mất kiên nhẫn không rõ lý do. Ngoài ra, có tới 30 - 70% trường hợp gặp vấn đề về giấc ngủ như mất ngủ, ngủ rũ. Một số ca bệnh nặng còn xuất hiện ảo giác, hoang tưởng.
|
Cảm giác và giác quan
|
Người bệnh mất cảm giác ở một phần cơ thể, đặc biệt tay và chân. Thính lực, thị lực cũng có thể suy giảm, chiếm tới 10 - 15% ca bệnh sau chấn thương sọ não.
|
Nhìn chung chấn thương sọ não và di chứng để lại những hệ quả nặng nề về vận động, tâm lý, giác quan của người bệnh. Nếu nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào nêu trên, bệnh nhân cần nhanh chóng thăm khám và tiếp nhận điều trị phục hồi chức năng.
Các di chứng sau chấn thương sọ não
Di chứng chấn thương sọ não có thể xuất hiện sớm hoặc muộn, nhưng tựu chung đều có nguy cơ ảnh hưởng đến chức năng não bộ, vận động và nhận thức người bệnh. Dưới đây là 6 loại tổn thương kéo dài thường gặp:
Máu tụ nội sọ
Chấn thương sọ não không chỉ ảnh hưởng đến vùng vỏ bên ngoài, mà còn tác động đến cả khu vực bên trong. Khi các động mạch máu bên trong não bị rách, đứt, vỡ sẽ làm hình thành khối máu tụ nội sọ ở một nơi hoặc lan tỏa ra nhiều vị trí.
Tùy theo vị trí, kích thước, khối máu tụ nội sọ sẽ gây nguy hiểm, ảnh hưởng đến từng chức năng thần kinh khác nhau ở não. Thông thường bao gồm vận động, ngôn ngữ, cảm giác và nhận thức.

Máu tụ nội sọ ảnh hưởng đến vận động, ngôn ngữ, cảm giác và nhận thức
Nội sọ xuất hiện khối máu tụ còn làm gián đoạn hoạt động lưu thông máu, dẫn đến áp lực nội sọ tăng, máu tràn vào não thật. Tình trạng này có thể gây ra xuất huyết não, đe dọa trực tiếp đến tính mạng.
Phù não
Phù não là một di chứng điển hình, phổ biến sau chấn thương sọ não. Do mạch máu, mô não sau sang chấn bị viêm, gây độc và rối loạn trao đổi chất điện giải của tế bào, khiến kích thước não tăng dần, đặc biệt ở vị trí chịu va đập.
Thể tích mô não tăng lên chèn ép cấu trúc xung quanh, làm lưu lượng máu vận chuyển đến não sụt giảm. Tình trạng này kéo dài làm tăng áp lực nội sọ, thoát vị não, nguy hiểm đến sức khỏe và mạng sống người bệnh.
Tăng áp lực nội sọ
Tăng áp lực nội sọ xác định khi áp lực bên trong vượt ngưỡng 7 - 15mmHg, xuất hiện do máu tụ, phù não hoặc rối loạn lưu thông dịch não tủy. Mức độ triệu chứng tỷ lệ thuận với tốc độ áp lực nội sọ, người bệnh liên tục nôn mửa, la hét, co giật, động kinh hoặc đau đầu.

Tăng áp lực nội sọ khiến người bệnh liên tục nôn mửa, co giật, động kinh hoặc đau đầu
Thoát vị não
Thoát vị não là tình trạng một phần não bị lệch khỏi vị trí giải phẫu ban đầu, do chịu lực tác động mạnh hoặc xuất hiện sau di chứng phù não. Hiện tượng này xảy ra ở các vị trí khe hoặc khoang vỏ não có thể làm tổn thương đến hành thủy, nơi điều khiển tim mạch và hệ hô hấp.
Thiếu máu não
Trước những lực tác động mạnh, mô não có thể bị tổn thương, bầm dập dẫn đến sưng viêm, chảy máu não. Khối máu ứ đọng trong thời gian dài có thể cản trở hoạt động lưu thông máu lên não, gây thiếu máu não.

Thiếu máu não do ứ đọng khối máu trong thời gian dài
Não bị thiếu oxy, dưỡng chất trong thời gian dài sẽ nhanh chóng bị mất chức năng, dẫn đến hoại tử tế bào thần kinh. Tùy theo vùng và mức độ tổn thương, người bệnh có thể bị rối loạn ngôn ngữ, yếu liệt hoặc suy giảm trí nhớ.
Hội chứng rối loạn tâm thần
Chứng rối loạn tâm thần sau sang chấn sọ não gồm hai giai đoạn chính:
- Giai đoạn cấp tính: Diễn ra ngay sau chấn thương với mức độ nhẹ, vừa và nặng. Bệnh nhân có thể bị mất ý thức vài giây, vài giờ hoặc mất vài ngày; tổn thương nặng hơn có thể rơi vào hôn mê sâu hoặc tử vong.
- Giai đoạn muộn: Di chứng xuất hiện 6 tháng sau khi xảy ra chấn thương, khiến người bệnh rối loạn giấc ngủ, đau đầu, mệt mỏi hoặc rối loạn chân tay.
Hướng xử trí, phục hồi chức năng
Phục hồi sau chấn thương sọ não là một quá trình dài, đòi hỏi sự kiên trì và tuân thủ của bệnh nhân và gia đình. Các phương pháp toàn diện dưới đây sẽ được xem xét chỉ định với từng nhóm di chứng cụ thể:
- Vật lý trị liệu với các bài tập nhẹ nhàng như đị bộ, yoga hoặc với dụng cụ hỗ trợ cải thiện sức mạnh cơ bắp và khả năng thăng bằng. Khoảng 60 - 80% bệnh nhân sau 6 tháng điều trị đều đặn có thể vận động cơ bản trở lại.
- Ngôn ngữ trị liệu nhằm mục đích cải thiện khả năng giao tiếp, phù hợp với bệnh nhân bị rối loạn ngôn ngữ do sang chấn bán cầu não trái.
- Liệu pháp hành vi nhận thức, tư vấn tâm lý giúp người bệnh kiểm soát cảm xúc tốt hơn hoặc phục hồi tinh thần sau trầm cảm, lo âu. Một nghiên cứu chỉ ra áp dụng sớm phương pháp phục hồi tâm lý có thể giảm 30% nguy cơ di chứng rối loạn tâm thần.

Các phương pháp xử trí toàn thân do di chứng chấn thương sọ não
Phòng ngừa di chứng sau chấn thương sọ não
Tuy không thể phòng ngừa chấn thương sọ não do các tác động thường đến đột ngột, khó có thể kiểm soát, nhưng việc kiểm soát, ngăn chặn di chứng hoàn toàn có thể chủ động thực hiện. Theo đó:
- Sau chấn thương người bệnh cần được điều trị cấp cứu sớm nhất có thể, giảm tổn thương thứ phát như phù não, tụ máu nội sọ.
- Trong 3 - 6 tháng sau chấn thương cần theo dõi sát sao các triệu chứng, trở lại bệnh viện ngay khi đau đầu kéo dài, lú lẫn hoặc thay đổi hành vi.
- Tái khám định kỳ theo lịch hẹn của bác sĩ để đánh giá mức độ phục hồi, kịp thời điều chỉnh kế hoạch điều trị, phòng ngừa tới 40% di chứng muộn xảy ra.

Biện pháp phòng ngừa hệ quả của chấn thương sọ não
Di chứng sau chấn thương sọ não có thể xuất hiện ngay lập tức với biểu hiện rõ ràng, nhưng cũng có thể âm thầm tiến triển sau 6 tháng đến 1 năm. Để phòng ngừa bệnh nhân cần chủ động nhận diện các dấu hiệu bất thường, tuân theo y lệnh điều trị, giảm thiểu nguy cơ tàn phế và tăng cơ hội tái hòa nhập cộng đồng.