Theo thống kê từ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 60% trường hợp động kinh cục bộ, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận động, cảm giác hoặc nhận thức của người bệnh. Không giống như động kinh toàn thể, cơn động kinh cục bộ có thể biểu hiện từ nhẹ đến nghiêm trọng, đôi khi chỉ là một thoáng giật nhẹ ở tay nhưng cũng có thể khiến bệnh nhân mất ý thức tạm thời.
Động kinh cục bộ là bệnh gì?
Động kinh cục bộ (hay còn gọi là co giật một phần/co giật cục bộ) là một dạng rối loạn thần kinh, trong đó các cơn co giật bắt nguồn và giới hạn ở một vùng cụ thể của não bộ. Tình trạng này xảy ra khi một nhóm tế bào thần kinh trong khu vực nhất định của não phóng điện bất thường, dẫn đến các triệu chứng tương ứng với chức năng của vùng não bị ảnh hưởng. Ví dụ, nếu cơn động kinh xuất phát từ thùy trán, bệnh nhân có thể trải qua các cử động không kiểm soát được ở một phần cơ thể; nếu từ thùy thái dương, có thể xuất hiện ảo giác hoặc thay đổi cảm xúc.
Nhận biết bệnh động kinh cục bộ
Dịch tễ học
Theo nghiên cứu của Hội chứng Lennox-Gastaut, một dạng động kinh nặng do hai nhà thần kinh học người Pháp William G. Lennox và Henri Gastaut mô tả, động kinh cục bộ phức tạp chiếm 39,7% tổng số ca bệnh ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, khi phân tích theo từng nhóm tuổi, tỷ lệ mắc bệnh có sự chênh lệch đáng kể: 21,4% ở trẻ dưới 15 tuổi và 55,9% ở bệnh nhân trên 15 tuổi, dựa trên dữ liệu từ 1.000 bệnh nhân động kinh.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu của Jallon P (1987), động kinh cục bộ chiếm khoảng 60% tổng số ca động kinh. Trong đó, 1/4 thuộc dạng động kinh cục bộ đơn giản, còn 3/4 là động kinh cục bộ phức tạp. Điều này cho thấy động kinh cục bộ, đặc biệt là thể phức tạp, có tỷ lệ phổ biến cao và có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm tuổi, góp phần định hướng chiến lược chẩn đoán và điều trị hiệu quả.
Phân loại
Động kinh cục bộ được chia thành 2 dạng, bao gồm:
- Động kinh cục bộ đơn giản (Simple Partial Seizures): Co giật chỉ xảy ra ở một bộ phận của cơ thể như một chi, đầu, cổ,...với thời gian rất ngắn, dưới 90s, bệnh nhân trong cơn bệnh tâm thế hoàn toàn tỉnh. Ngoài ra còn có thể kèm theo các biểu hiện ảo khứu, ảo thanh,...
- Động kinh cục bộ phức tạp (Complex Partial Seizures): Cơn co giật biểu hiện ở vùng rộng lớn hơn trên cơ thể như nửa người, 2 tay và 2 chân,...Thời gian kéo dài hơn thường là dưới 2 phút. Bệnh nhân xuất hiện những hành vi như nói nhảm, mặt nhăn nhó, nhai chóp chép, đi lang thang, thoát y. Những cơn cục bộ phức tạp này xuất phát từ thuỳ trán hay thuỳ thái dương của não, lâu dần tiến triển thành cơn toàn thể hoá thứ phát.
Đối tượng có nguy cơ mắc bệnh
Người lớn > 60 tuổi và trẻ em > 1 tuổi là những đối tượng phổ biến được ghi nhận bị bệnh động kinh cục bộ vận động. Một số chuyên gia cho rằng động kinh có tính chất di truyền, người mà trong nhà có thành viên mắc bệnh sẽ có nguy cơ cao hơn so với người bình thường.
Bên cạnh đó cũng có một số yếu tố khác làm tăng khả năng mắc bệnh, bao gồm:
- Độ tuổi;
- Bị tai nạn chấn thương tại vùng đầu, phổ biến nhất là do tai nạn giao thông;
- Mắc các bệnh lý mạch máu não;
- Tiền sử bị đột quỵ;
- Bị viêm màng não, áp xe não;
- Trẻ bị sốt cao kéo dài.
Các triệu chứng lâm sàng của bệnh động kinh cục bộ
Triệu chứng bệnh diễn ra theo các giai đoạn đặc trưng với sự thay đổi trạng thái cơ thể
Vì động kinh cục bộ chỉ ảnh hưởng từ một phần của não nên triệu chứng sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng vị trí. Các triệu chứng có thể xảy ra của bệnh nhân bị động kinh bao gồm:
- Co cứng cơ ở một vùng bất kỳ trên cơ thể;
- Bất thường trong cử động đầu và mắt;
- Cảm giác tê, ngứa như có kiến bò trên da;
- Đau bụng;
- Ngửi thấy mùi khó chịu;
- Cảm giác chóng mặt thoáng qua;
- Nhịp tim đập nhanh;
- Xuất hiện các cử động lặp lại nhiều lần như nhìn chằm chằm, nhai, nuốt, chép môi;
- Buồn nôn;
- Mặt đỏ bừng;
- Thay đổi thị lực, xuất hiện ảo giác;
- Thay đổi tâm trạng.
Không phải trường hợp nào cũng có đầy đủ những biểu hiện trên của động kinh cục bộ. Ngược lại, không phải tất cả những người có triệu chứng trên đều được chẩn đoán bị bệnh. Khi nhận thấy những dấu hiệu bất thường, người bệnh nên đến ngay những cơ sở y tế uy tín gần nhất để được thăm khám.
Nguyên nhân khởi phát bệnh động kinh cục bộ
Cơ chế bệnh sinh của động kinh
Động kinh xảy ra khi các tế bào thần kinh trong não hoạt động quá mức, dẫn đến sự phóng điện kịch phát. Có hai cơ chế chính gây ra hiện tượng này:
- Tăng khử cực màng tế bào thần kinh: Ở những vùng não bị ảnh hưởng, các nơron thần kinh có xu hướng gia tăng quá trình khử cực, khiến các tín hiệu điện không chỉ truyền theo hướng bình thường mà còn lan ngược từ đuôi gai đến sợi trục và thân nơron lân cận. Điều này làm tăng cường sự kết nối giữa các mạng lưới thần kinh, thúc đẩy hoạt động quá mức trong vùng não liên quan đến cơn động kinh.
- Suy giảm chất ức chế GABA: GABA là một chất dẫn truyền thần kinh có vai trò quan trọng trong việc giảm kích thích thần kinh, giúp cân bằng hoạt động của não bộ. Khi cơ thể không sản xuất đủ hoặc giảm khả năng giải phóng GABA, các tế bào thần kinh trở nên nhạy cảm hơn với kích thích, dễ dàng phóng điện bất thường và tạo thành các cơn co giật động kinh.
Việc hiểu rõ cơ chế này giúp xác định phương pháp điều trị phù hợp, bao gồm thuốc chống động kinh giúp tăng cường GABA hoặc kiểm soát sự kích thích của tế bào thần kinh.
Nguyên nhân phát bệnh
Đối với từng nhóm đối tượng khác nhau có thể gặp các nguyên nhân động kinh cục bộ khác nhau.
- Tiền sử mắc các bệnh lý có liên quan tới hệ thần kinh trung ương như: Đột quỵ, u não, giảm trí nhớ, vôi hoá nhu mô não, xơ hoá, loạn sản vùng vỏ não.
- Chấn thương hoặc tai nạn có tác động tới vùng đầu;
- Uống nhiều rượu bia;
- Sử dụng các chất kích thích có hại tới hệ thần kinh như ma tuý.
Ngoài ra, bệnh động kinh cục bộ còn xảy ra khi:
- Thiếu hụt men GLUT1 bẩm sinh;
- Mắc các hội chứng rối loạn chuyển hoá;
- Hội chứng di truyền bẩm sinh;
- Sốt cao, mắc các bệnh lý nhiễm trùng.
Xem thêm:
Phương pháp chẩn đoán bệnh động kinh cục bộ
Dựa trên những triệu chứng mà người bệnh mô tả và các xét nghiệm được thực hiện bác sĩ sẽ đưa ra được kết luận người đó có bị bệnh động kinh cục bộ hay không. Đồng thời còn có thể xác định được vị trí cụ thể - nơi mà các cơn động kinh bắt đầu.
Bác sĩ sẽ thăm khám kỹ lưỡng, kết hợp với thông tin từ bệnh nhân và gia đình để xác định các triệu chứng và tiền sử bệnh
Các xét nghiệm được khuyến nghị thực hiện bao gồm:
- Xét nghiệm máu;
- Điện não đồ;
- EEG monitoring;
- Chụp cộng hưởng từ;
- Chụp cắt lớp phát xạ Positron (PET);
- Chụp cắt lớp phát xạ đơn photon (SPECT);
- Đo điện não đồ nội sọ bằng điện cực dưới màng cứng, điện cực sâu hoặc Stereo-EEG;
- Chọc dò tủy sống.
Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể đề nghị người bệnh thực hiện các xét nghiệm khác để xem bạn có bị chấn thương, bị tác dụng phụ của thuốc hoặc biến chứng nào do cơn động kinh cục bộ gây ra không.
Cách điều trị bệnh động kinh cục bộ
Hiện nay, bệnh động kinh cục bộ vẫn chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu. Mục tiêu chính của việc điều trị chính là dự phòng và kiểm soát các cơn động kinh phát tác với phương pháp chủ yếu là nội khoa.
Điều trị bằng thuốc
Việc điều trị bằng thuốc thường được áp dụng trong những trường hợp bệnh nhân bị động kinh cục bộ kéo dài. Tuy nhiên, nếu trẻ bị co giật sẽ tự ngưng động kinh khi lớn lên không cần áp dụng cách này. Quá trình điều trị cần phải có sự theo dõi sát sao từ bác sĩ để có thể điều chỉnh liều và kiểm soát các tác dụng phụ của thuốc (nếu có).
Phẫu thuật
Đây được xem là một phương pháp vô cùng phức tạp với chi phí không hề nhỏ, tiềm ẩn nhiều biến chứng nên rất hạn chế áp dụng để điều trị động kinh tại Việt Nam.
Vì vậy, cách tốt nhất để kiểm soát những cơn động kinh cục bộ là dùng thuốc được kê đơn theo chỉ định của bác sĩ cùng những phương pháp hỗ trợ kết hợp. Tuy nhiên, để quá trình điều trị mang lại hiệu quả cao và đảm bảo an toàn, người bệnh nên tránh những hoạt động như lái xe, bơi lội, vận hành máy móc,...Bên cạnh đó cần duy trì một lối sống lành mạnh, ăn uống khoa học, tập thể dục mỗi ngày và nghỉ ngơi đủ giấc để các triệu chứng của bệnh được kiểm soát tốt.
Để điều trị bệnh động kinh cục bộ tại Bệnh viện Đa khoa Phương Đông, quý khách hàng có thể liên hệ Đặt lịch khám online hoặc qua hotline 1900 1806 để được bộ phận tư vấn hỗ trợ.
Người bị bệnh động kinh cục bộ nên và không nên ăn gì?
Những nhóm thực phẩm mà người bị co giật do động kinh cục bộ nên bổ sung bao gồm:
- Chất béo và protein: Bơ, dầu cá, phô mai, các loại hạt, tôm, cua, cá, thịt nạc, hải sản,....giúp cung cấp năng lượng ổn định cho não bộ, ngăn ngừa được các cơn co giật tái phát;
- Chất xơ hoà tan: Chuối, bơ, cà rốt, táo, đậu Hà Lan, rau mồng tơi, gạo lứt, hạnh nhân, bột yến mạch, súp lơ,...
- Rau xanh và trái cây tươi không chứa tinh bột: Cải bó xôi, cam, đào, cà chua, bắp cải,...giàu chất oxy hoá có khả năng bảo vệ tế bào não;
- Vitamin và khoáng chất: Gồm các dưỡng chất như canxi, magie, GABA, taurine, vitamin D, axit folic, vitamin B6, omega-3,...
Bổ sung các nhóm thực phẩm lành mạnh, người bệnh cũng nên duy trì chế độ ăn uống cân bằng và hợp lý
Những nhóm thực phẩm mà người bị co giật do động kinh cục bộ không nên tiêu thụ nhiều bao gồm:
- Thực phẩm nhiều đường: Bánh kẹo ngọt, nước ngọt, bánh mì trắng, khoai tây chiên,...;
- Thực phẩm giàu gluten: Lúa mì, súp đóng hộp,...kích thích não bộ khiến cơn co giật tái phát nhiều hơn;
- Các thực phẩm chứa nhiều chất phụ gia, chất bảo quản, chất tạo màu, tạo ngọt,...;
- Bia, rượu, thuốc lá, cà phê;
- Các chế phẩm từ sữa, đặc biệt là sữa bò chưa qua tiệt trùng, chứa glutamine và hormone có thể làm tăng tần suất co giật.
Kết luận
Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh động kinh cục bộ có thể giúp bệnh nhân duy trì cuộc sống ổn định, giảm nguy cơ biến chứng và các ảnh hưởng tiêu cực đến sinh hoạt hàng ngày. Với sự phát triển của y học, nhiều phương pháp điều trị tiên tiến từ thuốc chống động kinh đến phẫu thuật thần kinh đang giúp hàng triệu người kiểm soát bệnh tốt hơn. Tuy nhiên, nhận thức đúng đắn và thói quen sinh hoạt lành mạnh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm tần suất và mức độ cơn động kinh.