Tiếp cận dự phòng nôn và buồn nôn do hoá trị
Phân loại nôn và buồn nôn do hóa trị
Hiện nay, phân loại nôn và buồn nôn do hóa trị dược làm ba loại là: nôn và buồn nôn cấp tính; muộn và “nôn tâm lý”. Đánh giá được sự khác biệt giữa các loại NVBNDHT mang lại những ứng dụng quan trọng trong dự phòng và điều trị [2]. Cụ thể:
Bảng 1. Phân loại nôn và buồn nôn do hóa trị
Tiêu chí
|
Cấp tính
|
Muộn
|
“Tâm lý”
|
Định nghĩa
|
Nôn và buồn nôn xảy ra trong vòng 24 giờ sau hóa trị
|
Nôn và buồn nôn xảy ra sau 24 giờ kể từ thời điểm hóa trị
|
Nôn và buồn nôn xảy ra trước hóa trị do tâm lý hoặc ký ức từ những lần hóa trị trước đó
|
Thời gian kéo dài
|
Thường được giải quyết trong vòng 24 giờ sau hóa trị
|
Kéo dài trong 2-5 ngày, có thể duy trì đến 1 tuần
|
Tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân với các lần hóa trị trước đó
|
Mức độ nghiêm trọng
|
Có thể nghiêm trọng nếu không được điều trị
|
Từ nhẹ đến vừa so với NVBNDHT cấp
|
Từ nhẹ đến vừa so với NVBNDHT cấp
|
Đặc điểm chính
|
Khởi phát nhanh
Thường xảy ra trong 1-6 giờ.
Thường diễn biến dữ dội và khó chịu
|
Khởi phát muộn hơn, xảy ra mạnh nhất trong khoảng 48-72 giờ sau hóa trị. Ít dự dỗi hơn cấp tính nhưng kéo dài hơn
|
Khởi phát do yếu tố tâm lý, thường liên quan đến tình trạng của các lần hóa trị trước. Xảy ra khi gặp các thiết bị, nhân viên y tế hoặc thuốc điều trị
|
Nguyên nhân thường gặp
|
Cisplatin, cyclophosphamide, doxorubicin, carboplatin
|
Cisplatin, Carboplatin, Cyclophosphamide, Anthracyclines
|
Do các chu kỳ hóa trị trước đó, stress, tâm lý,…
|
Các yếu tố dự đoán
Có nhiều yếu tố khác nhau được xác định có thể cung cấp thông tin về khả năng xuất hiện NVBNDHT trong nhiều tình huống khác nhau. Yếu tố quan trọng nhất là đặc tính gây nôn của bản thân hóa chất điều trị và chế độ sử dụng. Các yếu tố tiên lượng khác có liên quan đến quần thể bệnh nhân và một số khác phụ thuộc vào phương pháp điều trị [2].

Hóa chất điều trị
Việc quản lý NVBNDHT đã được tạo điều kiện thuận lợi nhờ sự phát triển của các chương trình phân loại phản ánh khả năng gây nôn sau điều trị bằng một tác nhân hóa trị cụ thể. Hiện nay, người ta phân loại các hóa chất trị liệu thành 4 nhóm dựa trên khả năng gây nôn của chúng. Với các tác nhân điều trị ung thư đường uống, việc phân loại khả năng gây nôn của chúng thường gặp khó khăn do những tác nhân này được dùng dài ngày so với việc sử dụng đơn liều theo lịch trình thường được áp dụng với các tác nhân đường tiêm. Việc phân loại nguy cơ gây nôn đối với các tác nhân đường uống được chia thành 2 nhóm nguy cơ gây nôn phản ánh khó khăn trong phân loại chính xác nguy cơ gây nôn của các tác nhân đường uống.
Đối với bất kỳ thuốc nào, đường dùng và tần suất dùng, cũng như liều dùng đều ảnh hưởng đến khả năng gây nôn của thuốc. Đối với các phác đồ phối hợp, mức nguy cơ gây nôn được đánh giá bằng cách xác định tác nhân với khả năng gây nôn cao nhất trong phối hợp, sau đó đánh giá khả năng bổ sung nguy cơ của các tác nhân còn lại. Ví dụ, phối hợp của hai loại thuốc có nguy cơ gây nôn trung bình là cyclophosphamide và doxorubicin được xem là phác đồ có nguy cơ gây nôn cao [3], [4], [5]. Nguy cơ gây nôn của các tác nhân điều trị ung thư đường tĩnh mạch và đường uống được trình bày tại Bảng 2 và Bảng 3.
Bảng 2. Nguy cơ gây nôn của các tác nhân hóa trị tĩnh mạch đơn liều ở người lớn [2]
Mức nguy cơ
|
Tác nhân
|
Nguy cơ cao (>90%)
|
Phối hợp anthracycline/cyclophosphamide; Carmustine; Cisplatin; Cyclophosphamide ≥1500 mg/m2; Dacarbazine; Mechlorethamine; Streptozocin.
|
Nguy cơ trung bình (30-90%)
|
Alemtuzumab; Arsenic trioxide; Azacitidine; Bendamustine; Busulfan*; Carboplatin; Clofarabine; Cyclophosphamide <1500 mg/m2; Cytarabine >1000 mg/m2; Daunorubicin; Daunorubicin và cytarabine liposome; Doxorubicin; Epirubicin; Fam-trastuzumab deruxtecan-nxki; Idarubicin; Ifosfamide; Irinotecan; Irinotecan liposomal tiêm; Oxaliplatin; Romidepsin; Temozolomide¶; ThiotepaΔ; Trabectedin.
|
Nguy cơ thấp (10-30%)
|
Aflibercept; Axicabtagene ciloleucel; Belinostat; Blinatumomab; Bortezomib; Brentuximab; Cabazitaxel; Carfilzomib; Catumaxumab; Cetuximab; Copanlisib; Cytarabine ≤1000 mg/m2; Decitabine; Docetaxel; Elotuzumab; Enfortumab vedotin-ejfv; Eribulin; Etoposide; Fluorouracil; Gemcitabine; Gemtuzumab ozogamicin; Inotuzumab ozogamicin; Ixabepilone; Methotrexate; Mitomycin; Mitoxantrone; Moxetumomab pasudotox; Nab-paclitaxel; Necitumumab; Nelarabine; Paclitaxel; Panitumumab; Pegylated liposomal doxorubicin; Pemetrexed; Pertuzumab; Tagraxofusp-erzs; Temsirolimus; Tisagenlecleucel; Topotecan; Trastuzumab-emtansine; Vinflunine.
|
Nguy cơ tối thiểu (<10%)
|
Atezolizumab; Avelumab; Bevacizumab; Bleomycin; Cemiplimab; 2-Chlorodeoxyadenosine; Cladribine; Daratumumab; Durvalumab; Emapalumab; Fludarabine; Ipilimumab; Nivolumab; Obinutuzumab; Ofatumumab; Pembrolizumab; Pixantrone; Polatuzumab vedotin; Pralatrexate; Ramucirumab; Rituximab; Trastuzumab; Vinblastine; Vincristine.
|
* Đã được phân loại lại dựa trên cập nhật mới của ASCO 2020 [5].
¶ Không có bằng chứng cụ thể đối với temozolomide đường tĩnh mạch; do các nguồn tài liệu tham khảo cho thấy có sự tương tự trong dữ liệu an toàn đối với dạng uống, phân loại này dựa trên temozolomide đường uống.
Δ Phân loại dựa trên các bằng chứng trên cá nhân trong các thử nghiệm trên bệnh nhi.
Bảng 3. Nguy cơ nôn của các tác nhân chống ung thư đường uống ở người lớn [2]
Mức nguy cơ
|
Tác nhân
|
Nguy cơ trung bình đến cao (≥30%)
|
Abemaciclib; Avapritinib; Bosutinib; Cabozantinib; Ceritinib; Crizotinib; Cyclophosphamide; Enasidenib; Fedratinib; Hexamethylmelamine; Imatinib; Lenvatinib; Lomustine; Midostaurin; Niraparib; Procarbazine; Ribociclib; Rucaparib; Selinexor; TAS-102 (trifluridine-tipiracil); Temozolomide; Vinorelbine.
|
Nguy cơ thấp và tối thiểu (<30%)
|
6-Thioguanine; Acalabrutinib; Afatinib; Alectinib; Alpelisib; Axitinib; Bexarotene; Brigatinib; Capecitabine; Chlorambucil; Cobimetinib; Dabrafenib; Dacomitinib; Dasatinib; Duvelisib; Encorafenib; Entrectinib; Erdafitinib; Erlotinib; Estramustine; Etoposide; Everolimus; Fludarabine; Gefitinib; Gilteritinib; Glasdegib; Hydroxyurea; Ibrutinib; Idelalisib; Ivosidenib; Ixazomib; Lapatinib; Larotrectinib; Lenalidomide; Lorlatinib; Melphalan; Methotrexate; Neratinib; Nilotinib; Olaparib; Osimertinib; Palbociclib; Panobinostat; Pazopanib; Pexidartinib; Pomalidomide; Ponatinib; Regorafenib; Ruxolitinib; Sonidegib; Sorafenib; Sunitinib; Talazoparib; Tazemetostat; Tegafur-Uracil; Thalidomide; Topotecan; Trametinib; Vandetanib; Vemurafenib; Venetoclax; Vismodegib; Vorinostat; Zanubrutinib.
|
Các yếu tố liên quan đến người bệnh
Ngoài nguyên nhân do các hóa chất điều trị, một số các yếu tố liên quan đến người bệnh có liên quan đến sự gia tăng nguy cơ gặp NVBNDHT [2], [6], [7], [8]. Những yếu tố này đã được biết bao gồm:
- Nôn do lần hóa trị trước đó làm tăng nguy cơ NVBNDHT.
- Nữ giới có nguy cơ NVBNDHT cao hơn so với nam giới.
- Các bệnh nhân trẻ thường đáp ứng tốt hơn với NVBNDHT so với bệnh nhân lớn tuổi.
- Các bệnh nhân từng có tiền sử sử dụng rượu bia thường kém đáp ứng hơn với NVBNDHT so với các bệnh nhân không sử dụng.
- Các bệnh nhân có chuyển hóa các chất đối kháng thụ thể 5-HT3 nhanh thường đáp ứng tốt hơn với NVBNDHT nặng. một số các đa hình hiện tại của thụ thể 5-HT3 cũng cho thấy nguy cơ cao hơn gặp NVBNDHT.
- Các bệnh nhân từng gặp nôn và buồn nôn cấp tính do hóa trị thường có sự gia tăng đáng kể nguy cơ gặp nôn và buồn nôn muộn.
- Nôn và buồn nôn tâm lý xảy ra ở những bệnh nhân kiểm soát nôn và buồn nôn cấp tính cũng như nôn và buồn nôn muộn kém từ các lần hóa trị trước. Người ta cũng thấy rằng các bệnh nhân có tiền sử say tàu xe có thể hay gặp nôn và buồn nôn tâm lý hơn.
Phác đồ dự phòng nôn và buồn nôn do hoá trị
Các hướng dẫn cho liệu pháp chống nôn áp dụng với hóa trị trị liệu tĩnh mạch dựa trên nguy cơ NVBNDHT của ASCO, NCCN và MASSC/ESMO [5], [9], [10]. Tiếp cận dự phòng, các hướng dẫn của MASSC/ESMO và ASCO có sự tương đồng và được tổng hợp.
Các phác đồ chống nôn đối với hóa chất điều trị ung thư
Được trình bày ngắn gọn trong Bảng 4 [2]. Riêng đối với các phác đồ có nguy cơ gây nôn tối thiểu, khuyến cáo không dùng các phác đồ chống nôn thường quy để phòng ngừa NVBNDHT cấp và muộn. Trong trường hợp bệnh nhân đã từng có nôn và buồn nôn trước đó do phác đồ nguy cơ thấp hoặc khi cần sử dụng, khuyến cáo sẽ bao gồm dexamethasone 4-8mg đường uống hoặc IV; prochlorperazine 5 hoặc 10mg đường uống hoặc IV; hoặc metoclopramide 10mg đường uống hoặc tĩnh mạch.
Đối với thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch
Đối với bệnh nhân trưởng thành, việc bổ sung thuốc ức chế kiểm soát miễn dịch (ICI) vào các phác đồ hóa trị gây độc không làm thay đổi hướng dẫn khuyến cáo đối với các phác đồ chống nôn dựa trên nguy cơ nôn của phác đồ ban đầu. Mặc dù các khuyến cáo trước đó xếp atezolizumab và ipilimumab vào nhóm nguy cơ nôn thấp. Các hướng dẫn chống nôn hiện nay từ ASCO, NCCN, và MASSC/ESMO phân loại việc sử dụng tất cả các ICI đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch khác là nguy cơ nôn tối thiểu và không yêu cầu phác đồ dự phòng NVBNDHT [5].
Đối với nôn và buồn nôn tâm lý
Tiếp cận ban đầu là ngăn ngừa NVBNDHT từ các chu kỳ hóa trị đầu tiên. Đối với các bệnh nhân đã khởi phát nôn và buồn nôn tâm lý, khuyến cáo bắt đầu từ các liệu pháp hành vi và/hoặc bezodiazepine [5], [11]. Trong đó các liệu pháp hành vi có thể bao gồm thôi miên hoặc giải mẫn cảm. Việc sử dụng benzodiazepine (như alprazolam 0,5-2mg/ngày) trước và trong hóa trị cũng đem lại lợi ích trong một số nghiên cứu [12].
Đối với phác đồ liều cao
Đối với bệnh nhân được sử dụng các phác đồ hóa trị liều cao có cấy ghép tế bào máu, khuyến cáo phối hợp dexamethasone, thuốc đối kháng thụ thể 5-HT3 và thuốc đối kháng thụ thể NK-1. Phối hợp của bốn thuốc gồm dexamethasone, thuốc đối kháng thụ thể 5-HT3, thuốc đối kháng thụ thể NK-1 và olanzapine cũng được xem là lựa chọn thay thế phù hợp.
Việc sử dụng phác đồ hóa trị liều cao có liên quan đến cấy ghép tủy xương hoặc các tế bào máu ngoại vi cho thấy thách thức trong việc đạt được hiệu quả kiểm soát nôn. Các tác nhân hóa trị được sử dụng thường có nguy cơ gây nôn trung bình đến cao.
Ngoài ra, có nhiều các yếu tố tiềm năng khác có thể góp phần làm tăng tần suất và mức độ nghiêm trọng của NVBNDHT được đánh giá:
- Liều cao hơn của các phác đồ hóa trị
- Sử dụng phác đồ nối tiếp nhiều ngày
- Từng được điều trị với thuốc hóa trị
- Có sự bổ sung của xạ trị (đặc biệt là xạ trị toàn thân) mà có nguy cơ gây nôn cao
- Có sự ảnh hưởng của các thuốc và tình trạng y khoa có thể gây nôn và buồn nôn
Cập nhật năm 2020 của ASCO và 2023 của MASCC/ESMO khuyến cáo phối hợp thuốc đối kháng thụ thể 5-HT3 với dexamethasone và thuốc đối kháng thụ thể NK-1 trong trường hợp này. Cả 2 hướng dẫn cũng gợi ý việc có thể bổ sung olanzapine [5], [13].
Đối với phác đồ dài ngày
Các bệnh nhân trưởng thành được điều trị dài ngày nên được sử dụng các thuốc chống nôn phù hợp với nguy cơ của tác nhân điều trị trước khi điều trị vào mỗi ngày của liệu trình và 2 ngày sau khi kết thúc điều trị.
Đối với bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ cisplatin 4-5 ngày nối tiếp, khuyến cáo sử dụng các thuốc đối kháng thụ thể 5-HT3 thế hệ thứ nhất mỗi ngày, hoặc một lần sử dụng miếng dán qua da granisetron, hoặc palonosetron vào ngày 1, 3 và 5 phối hợp với dexamethasone hàng ngày, bổ sung aprepitant (ngày 1, 2 và 3), fosaprepitant (ngày 1) hoặc thuốc đối kháng thụ thể NK-1 khác (như NEPA hoặc rolapitant) vào ngày 1, với olanzapine vào ngày 1-5.
Đối với phác đồ hóa trị đường uống
Các khuyến cáo hiện nay cho điều trị NVBNDHT đều giới hạn do thiếu các hướng dẫn đối với bệnh nhân sử dụng thuốc hóa chất đường uống. Gần như tất cả các thử nghiệm lâm sàng hiện nay đánh giá việc dự phòng và điều trị NVBNDHT tập trung vào hóa trị liệu đường tĩnh mạch. Do đó, các hướng dẫn dựa trên bằng chứng cho dự phòng nôn và buồn nôn với các thuốc hóa trị đường uống hiện tại không có sẵn. Các hướng dẫn dựa trên đồng thuận của NCCN khuyến cáo tiếp cận như sau:
- Nguy cơ trung bình/cao – Thuốc đối kháng thụ thể 5-HT3 đường uống được dùng trước hóa trị và sử dụng hàng ngày. Có thể lựa chọn
- Dolasetron 100mg mỗi ngày
- Ondansetron 8-16mg mỗi ngày
- Granisetron 1-2mg đường uống mỗi ngày hoặc miếng dán granisetron mỗi 7 ngày
- Nguy cơ thấp/tối thiểu – Chỉ điều trị khi cần. Đối với bệnh nhân đã khởi phát nôn/buồn nôn trong điều trị, các lựa chọn có thể là metoclopramide (10-20mg đường uống mỗi 6 giờ), prochlorperazine (10mg đường uống mỗi 6 giờ), haloperidol (1-2mg đường uống mỗi 4-6 giờ), hoặc thuốc đối kháng thụ thể 5-HT3 liều hàng ngày (ví dụ: ondansetron 8-16mg, dolasetron 100mg hoặc granisetron 1-2mg) khi cần [10], [14].
Đối với phác đồ điều trị cho bệnh bạch cầu cấp
Phác đồ liều cao cytarabin (thông thường sử dụng cytarabin mỗi ngày trong 5-7 ngày, thường kèm với anthracyclin) là nền tảng trong điều trị bạch cầu cấp. Một số các nghiên cứu đã giải quyết được vấn đề tối ưu dự phòng NVBNDHT trong trường hợp này. Mặc dù dữ liệu còn chưa đủ, liều hàng ngày của thuốc đối kháng thụ thể 5-HT3 (như ondansetron 16mg) cùng hoặc không cùng dexamethasone được xem là lựa chọn phù hợp trong bệnh bạch cầu cấp [2], [14].
Bảng 4. Phác đồ chống nôn đối với hóa chất ung thư phân loại theo nguy cơ gây nôn [2]
Phân loại nguy cơ
|
Thuốc dự phòng
|
Liều trong ngày hóa trị
|
Liều các ngày kế tiếp
|
Nguy cơ cao* (>90%)
Lựa chọn 1
|
Thuốc đối kháng NK-1 (chọn 1 trong các thuốc sau):
|
· Aprepitant
|
125mg đường uống
|
80mg uống các ngày 2 và 3.
|
130mg IV
|
|
· Fosaprepitant
|
150mg IV
|
|
· Rolapitant
|
180mg đường uống
|
|
Bổ sung
|
Thuốc đối kháng 5-HT3 (chọn 1 trong các thuốc sau):
|
· Granisetron
|
2mg đường uống; 1mg hoặc 0,05mg/kg IV; 1 miếng dán qua da; 10mg tiêm dưới da
|
|
· Ondansetron
|
24mg đường uống đơn liều, hoặc 8mg (hoặc 0,15mg/kg) IV đơn liều
|
|
· Palonosetron
|
0,5mg đường uống; 0,25mg IV
|
|
· Dolasetron
|
100mg đường uống DUY NHẤT
|
|
· Tropisetron
|
5mg đường uống; 5mg IV
|
|
· Ramosetron
|
0,3mg IV
|
|
Bổ sung
|
Glucocorticoid ¶:
|
· Dexamethasone
|
12mg đường uống hoặc IV (20mg đường uống nếu dùng rolapitant)
|
- Nếu dùng aprepitant: 8mg đường uống hoặc IV hàng ngày vào ngày 2-4.Δ
- Nếu dùng fosprepitant: 8mg đường uống hoặc IV ngày 2 ;8mg đường uống hoặc IV 2 lần mỗi ngày vào ngày 3-4.Δ
- Nếu dùng rolapitant: 8mg đường uống hoặc IV 2 lần mỗi ngày vào ngày 2-4.Δ
|
Bổ sung
|
· Olanzapine
|
5-10mg◊
|
5-10mg mỗi ngày vào ngày 2-4.◊
|
Nguy cơ cao* (>90%)
Lựa chọn 2
|
· NEPA (phối hợp netupitant với palonosetron, viên nang)
|
300mg netupitant/ 0,5mg palonosetron một lần
|
|
Hoặc
|
· Phối hợp fosnetupitant với palonosetron (tiêm)
|
235mg fosnetupitant/ 0,25mg palonosetron một lần
|
|
Bổ sung
|
Glucocorticoid ¶:
|
· Dexamethasone
|
12mg đường uống hoặc IV
|
8mg đường uống một lần mỗi ngày từ ngày 2-4 (áp dụng với cisplatin§).
|
Bổ sung
|
· Olanzapine
|
5-10mg◊
|
5-10mg mỗi ngày vào ngày 2-4.◊
|
Nguy cơ trung bình ¥ ‡ (30-90%)
Phác đồ không carboplatin
|
Thuốc đối kháng 5-HT3 (chọn 1 trong các thuốc sau):
|
· Tương tự các lựa chọn đối với lựa chọn 1 dự phòng nôn nguy cơ cao.
· Nếu dùng ondansetron, đổi liều về 8mg đường uống 2 lần mỗi ngày.
|
Bổ sung
|
Glucocorticoid:
|
· Dexamethasone
|
12mg đường uống hoặc IV
|
8mg đường uống hoặc IV mỗi ngày vào ngày 2-3. †
|
Nguy cơ trung bình ¥ ‡ (30-90%)
Phác đồ có carboplatin
|
Thuốc đối kháng NK-1 (chọn 1 trong các thuốc sau):
|
· Tương tự các lựa chọn đối với lựa chọn 1 dự phòng nôn nguy cơ cao.
· Nếu dùng aprepitant IV, liều khuyến cáo 100mg IV ngày 1, bổ sung aprepitant 80mg đường uống mỗi ngày vào ngày 2-3, hoặc 130mg IV duy nhất vào ngày 1.
|
Bổ sung
|
Thuốc đối kháng 5-HT3 (chọn 1 trong các thuốc sau):
|
· Tương tự các lựa chọn đối với lựa chọn 1 dự phòng nôn nguy cơ cao.
· Nếu dùng ondansetron đường uống, đổi liều về 8mg đường uống 2 lần mỗi ngày.
|
Bổ sung
|
Glucocorticoid:
|
· Dexamethasone
|
12mg đường uống hoặc IV (20mg đường uống nếu dùng rolapitant)
|
|
Nguy cơ thấp (10-30%)
|
Glucocorticoid:
|
· Dexamethasone
|
4-8mg đường uống hoặc IV
|
|
Hoặc
|
Thuốc đối kháng 5-HT3 (chọn 1 trong các thuốc sau):
|
· Tương tự các lựa chọn đối với lựa chọn 1 dự phòng nôn nguy cơ cao.
· Nếu dùng ondansetron đường uống, đổi liều về 8mg đường uống 1 lần mỗi ngày.
|
Hoặc
|
Thuốc nhóm Phenothiazine (ví dụ: prochlorperazine hoặc levomepromazine)
|
Nguy cơ tối thiểu (<10%
|
Khi cần.
|
Khi cần.
|
Khi cần.
|
* Bao gồm phối hợp của anthracycline và cyclophosphamide.
¶ Netupitant, aprepitant, và fosaprepitant đều ảnh hưởng đến chuyển hóa của dexamethasone, gây tăng tác dụng đối với liều bất kỳ. Khi dùng liều đơn trong ngày 1, fosaprepitant chỉ làm giảm chuyển hóa của dexamethasone vào ngày 1 và 2. Nếu bệnh nhân không dùng thuốc đối kháng NK-1, liều của dexamethasone nên được điều chỉnh đến 20mg vào ngày 1 và 16mg trong ngày 2-4.
Δ Đối với các bệnh nhân được chỉ định anthracycline/cyclophosphamide trong điều trị ung thư vú hoặc phác đồ có carboplatin, không dùng liều dexamethasone ngày 2-4.
◊ Liều 5mg đối với olanzapine được ưa dùng ở hầu hết bệnh nhân dùng phác đồ nguy cơ nôn cao có carboplatin do hiệu quả gần tương đồng với liều 10mg nhưng ít tác dụng an thần hơn. Các bằng chứng còn thiếu để khuyến cáo dùng liều thấp hơn đối với bệnh nhân có dùng anthracycline phối hợp với cyclophosphamide.
§ Khi dùng NEPA vào ngày 1, chỉ nên dùng glucocorticoids đa liều đối với pha muộn của cisplatin. Đối với phối hợp anthracycline/cyclophosphamide, chỉ dùng glucocorticoid vào ngày 1. Nếu dùng thuốc đối kháng thụ thể 5-HT3 thế hệ 1 vào ngày 1 thay vì palonosetron, lựa chọn điều trị bằng thuốc đối kháng thụ thể 5-HT3 thế hệ 1 vào ngày 2-3 có thể được coi là lựa chọn thay thế phù hợp.
¥ Khi lựa chọn dùng nhóm thuốc đối kháng thụ thể NK-1 cho phác đồ chống nôn mức độ trung bình nên tuân theo các khuyến cáo đối với phác đồ hóa trị liệu nguy cơ nôn cao. Đặc biệt quan trọng, chỉ dùng corticosteroid vào ngày 1; liều dexamethasone thấp hơn (12mg) trừ khi sử dụng rolapitant (20mg).
‡ Chỉ nên thêm các thuốc nhóm đối kháng thụ thể NK-1 nếu liều của carboplatin là AUC ≥4 mg/mL mỗi phút. Phác đồ này cũng phù hợp đối với phác đồ hóa trị có anthracyclin/cyclophosphamide dùng trong điều trị các trường hợp không phải ung thư vú.
† Nếu lựa chọn palonosetron là thuốc đối kháng thụ thể 5-HT3 vào ngày 1, không cần dự phòng thêm các thuốc khác sau ngày 1 đối với hầu hết bệnh nhân.
Biên soạn: DS Trần Hoàng Minh Đức - Đơn vị Dược lâm sàng & Thông tin thuốc.