Tìm hiểu về nước ối
Nước ối bắt đầu xuất hiện từ ngày thứ 12 sau khi thụ thai với màu trong suốt. Thai nhi được bao bọc trong túi ối - túi hình thành từ màng đệm và màng ối. Trong nước ối có chứa các thành phần gồm hormone, kháng thể và các chất dinh dưỡng. Nước ối sẽ nhiều lên dần theo tuổi thai và đạt lượng cao nhất là vào tuần thứ 36 với mức khoảng trên 1 lít, sau đó giảm dần để chuẩn bị cho chuyển dạ.
Nước ối trong suốt, vô khuẩn, chứa hormone, kháng thể và dinh dưỡng
Vai trò của nước ối
Vai trò của nước ối rất quan trọng với thai nhi bởi chúng hoạt động như một chất hấp thụ sốc giúp hạn chế ảnh hưởng từ tác động bên ngoài, cách nhiệt và giữ ấm cho thai, đồng thời kiểm soát nhiễm trùng. Bên cạnh đó, từ tuần thứ 34 trở đi, mỗi ngày thai nhi sẽ hấp thụ nước ối bằng cách thở và nuốt nước ối với lượng 300-500ml để phát triển hệ thống phổi và tiêu hoá.
Trong môi trường nước ối, thai cũng hoạt động vận động để phát triển xương và cơ bắp, đồng thời nước ối ngăn ngừa tình trạng dây rốn bị nén để đảm bảo lưu thông oxy và dinh dưỡng cho thai, hỗ trợ quá trình sinh nở nhờ tác dụng bôi trơn khi vỡ ối để sinh con. Tuy nhiên nước ối vẫn có nguy cơ bị nhiễm trùng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của thai nhi, tình trạng này gọi là nhiễm trùng ối.
Nước ối đạt chuẩn tính theo tỷ lệ nào?
Nước ối trong thời gian mang thai sẽ đạt tiêu chuẩn về thể tích theo tuần thai, cụ thể như sau:
- Vào tuần thai thứ 12, mức nước ối đạt 60ml.
- Vào tuần thai thứ 16, mức nước ối là 175ml.
- Tuần thai thứ 34 đến 38, nước ối đạt dung tích từ 400-1200ml.
Dung tích của nước ối được xác định thông qua siêu âm và đánh giá qua 2 thông số là chỉ số nước ối (AFI) hoặc túi dọc tối đa (MPV). Theo đó, nước ối ít khi chỉ số AFI < 5cm hoặc MPV < 2cm.
Nhiễm trùng ối là gì?
Tình trạng nhiễm trùng ối được đánh giá là tình trạng nhiễm trùng tại màng ối, dịch ối, màng nuôi, nhau thai hoặc kết hợp. Nhiễm khuẩn ối làm gia tăng khả năng vỡ ối trước 37 tuần, khiến trẻ sinh non phải đối mặt với nhiều nguy cơ về sức khỏe. Nước ối khi bị nhiễm khuẩn có thể chuyển sang màu xanh đục, có mùi hôi, lẫn mủ gây nên nhiều triệu chứng đặc trưng và cần điều trị kịp thời.
Nhiễm trùng ối gia tăng khả năng vỡ ối gây sinh non
Nguyên nhân dẫn đến nhiễm trùng ối
Nhiễm trùng ối có thể do rất nhiều nguyên nhân và có thể bắt nguồn từ trước khi mẹ mang thai hoặc trong thai kỳ. Cụ thể:
- Nhiễm khuẩn trước khi mang thai: Người mẹ có thể bị viêm nhiễm do quan hệ tình dục không an toàn khiến vi khuẩn E.Coli, liên cầu nhóm B hoặc vi khuẩn kỵ khí xâm nhập và tấn công vào cơ thể. Chúng tồn tại và bám sâu vào bên trong, gây viêm màng ối, có thể dẫn đến vỡ ối vào bất cứ thời điểm nào của thai kỳ.
- Nhiễm trùng trong khi mang thai: Vì một số lý do nào đó mà ối bị vỡ, để lâu không phát hiện và điều trị kháng sinh kịp thời khiến vi trùng từ âm đạo tấn công vào buồng ối dẫn tới tình trạng nhiễm trùng ối.
E.Coli là nguyên nhân gây nên tình trạng nhiễm khuẩn ối
Dấu hiệu nhiễm trùng ối
Mẹ bầu có thể nhận biết sớm dấu hiệu bị nhiễm trùng ối bằng cách quan sát vùng kín. Nếu âm đạo chảy nước lạ có màu xanh đục, có lẫn mủ, kèm mùi hôi thì khả năng cao đây là biểu hiện của tình trạng nhiễm trùng màng ối.
Tuy nhiên đôi khi nước tiểu bị rỉ ra ngoài có thể nhầm lẫn với nước ối nên bạn có thể dùng quỳ tím để kiểm tra. Nhúng quỳ tím vào vệt nước rồi quan sát sự đổi màu. Nếu không đổi màu thì đó là nước tiểu, còn nếu chuyển thành màu xanh thì vệt nước đó là nước ối bị chảy, cần đi khám kịp thời.
Ngoài tình trạng nước ối bị chảy ra ngoài, khi bị nhiễm trùng ối khi mang thai, mẹ bầu còn có thể xuất hiện các triệu chứng như:
- Sốt cao.
- Tử cung mềm và đau.
- Nhịp tim của mẹ và cả thai nhi tăng lên.
Đối tượng nguy cơ bị nhiễm trùng ối
Nếu thuộc những đối tượng sau đây, mẹ bầu sẽ có nguy cơ bị nhiễm khuẩn ối rất cao:
- Mang thai khi còn ít tuổi (dưới 21 tuổi).
- Có tiền sử bị nhiễm khuẩn ối trong những lần mang thai trước.
- Bị viêm nhiễm âm đạo nhưng không được chữa trị hoàn toàn.
- Vỡ ối sớm, quá trình chuyển dạ kéo dài.
Mẹ bị viêm âm đạo trước khi mang thai có thể gây nên nhiễm khuẩn ối thai kỳ
Nhiễm trùng ối có nguy hiểm không?
Buồng ối bị nhiễm khuẩn có thể dẫn đến những nguy cơ sức khỏe nghiêm trọng của mẹ và thai nhi, đó chính là gây vỡ màng ối sớm và dẫn tới sinh non. Cụ thể:
- 50% số ca sinh non (trước 30 tuần) do nguyên nhân nhiễm trùng ối.
- Nhiễm trùng sơ sinh gồm viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não…
- Trẻ nguy cơ bị động kinh, bại não, thậm chí tử vong.
- Biến chứng ở mẹ gồm nhiễm khuẩn huyết, đờ tử cung, băng huyết, áp xe chậu, rau bong non, thuyên tắc huyết khối, sốc nhiễm khuẩn, suy hô hấp cấp tính,...
Chẩn đoán nhiễm trùng ối như thế nào?
Siêu âm có phát hiện nhiễm trùng ối không? Quy trình chẩn đoán nhiễm khuẩn ối như sau, ban đầu các bác sĩ sẽ dựa vào các tình trạng của nước ối, biểu hiện nhiễm trùng của mẹ, khám lâm sàng tử cung đau, mềm, nhịp tim,... Trên thực tế, để chẩn đoán nhiễm trùng ối rất khó để xác định nếu chỉ thực hiện một xét nghiệm đơn giản nào đó.
Trường hợp thai phụ đến cận ngày dự sinh thì việc chẩn đoán nhiễm trùng là không cần thiết. Tuy nhiên nếu tình trạng viêm nhiễm gây nên cuộc chuyển dạ sớm thì các bác sĩ sẽ tiến hành chọc ối để cấy dịch ối và xét nghiệm bạch cầu đa nhân trung tính, xét nghiệm nồng độ glucose. Nếu nồng độ bạch cầu và vi khuẩn cao, đồng thời nồng độ glucose thấp thì khả năng cao là thai phụ đã bị nhiễm trùng ối.
Xét nghiệm bạch cầu giúp chẩn đoán tình trạng nhiễm trùng ối
Các biện pháp điều trị nhiễm trùng ối
Thai phụ sau khi được chẩn đoán mắc nhiễm trùng ối sẽ cần được can thiệp điều trị ngay để ngăn ngừa xảy ra biến chứng, giảm thời gian điều trị, tăng khả năng hồi phục. Theo đó, kháng sinh là biện pháp điều trị hiệu quả, các loại thuốc đang được ứng dụng để điều trị nhiễm khuẩn ối đó là Ampicillin (Principen), Penicillin (penvk), Gentamicin (Garamycin), Clindamycin (Cleocin), Metronidazole (Flagyl).
Trong quá trình điều trị, nếu tình trạng nhiễm trùng chuyển biến tốt, đáp ứng thuốc thì kháng sinh sẽ được chỉ định ngừng và mẹ bầu có thể xuất viện để theo dõi tại nhà.
Tiên lượng cho những người bị nhiễm trùng ối
Nếu được can thiệp điều trị kịp thời, tình trạng nhiễm trùng ối sẽ không có gì đáng lo ngại về sau. Đối với mẹ, khả năng sinh sản sau này sẽ không bị ảnh hưởng. Đối với trẻ sơ sinh cũng không có gì nghiêm trọng. Tuy nhiên nếu nhiễm khuẩn dẫn tới sinh non có thể gây nên những hậu quả lâu dài về sau như các bệnh về phổi hay ảnh hưởng tới chức năng của não.
Cách phòng ngừa nhiễm khuẩn ối
Nhiễm khuẩn ối có thể xảy ra với bất cứ ai, điều cần thiết là trước khi mang thai và trong thai kỳ, chị em nên thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ. Tốt nhất là lựa chọn gói thai sản uy tín như dịch vụ tại bệnh viện Đa khoa Phương Đông để được chăm sóc toàn diện ngay từ khi có tin vui đến khi chào đón bé ra đời.
Để phòng ngừa nhiễm khuẩn ối, chị em nên thực hiện các biện pháp sau đây:
- Vệ sinh vùng kín sạch sẽ.
- Điều trị dứt điểm các bệnh về nhiễm khuẩn âm đạo trước khi mang thai.
- Sàng lọc nhiễm khuẩn âm đạo khi có nguy cơ sinh non cao.
Ngoài ra, để ngăn chặn tình trạng nhiễm trùng ối tiến triển ngay từ ban đầu, các bác sĩ sẽ tiến hành dự phòng bằng cách:
- Từ tháng thứ 4 đến tháng thứ 6 của thai kỳ, bác sĩ sẽ tiến hành sàng lọc để phát hiện tình trạng nhiễm trùng âm đạo do vi khuẩn.
- Từ tuần thứ 35 đến 37 sẽ thực hiện sàng lọc phát hiện liên cầu nhóm B gây nhiễm trùng.
- Trong quá trình chuyển dạ sẽ giảm số lần khám tại âm đạo tránh nhiễm khuẩn.
- Giảm số lần sử dụng monitor tim thai bên trong.
Mẹ bầu nên vệ sinh sạch sẽ vùng kín để tránh nhiễm khuẩn
Xem thêm: 6 lưu ý để chị em vệ sinh vùng kín đúng cách
Một số hiện tượng bất thường khác của nước ối
Ngoài tình trạng nhiễm trùng nước ối, trong thời gian mang thai mẹ bầu cũng có khả năng gặp các bất thường khác về nước ối đó là:
Thiểu ối
Là hiện tượng nước ối thấp với chỉ số AFI đo được dưới 5cm và chỉ số MVP nhỏ hơn 2cm. Các mẹ bầu có tiền sử bị tăng huyết áp, bệnh tiểu đường, đã từng phá thai hoặc thai tăng trưởng kém, tiền sản giật, lupus, mang đa thai, thai nhi bị dị tật bẩm sinh, thai già tháng.
Nếu thiểu ối xảy ra trong 6 tháng đầu sẽ dẫn tới nguy cơ bị sinh non, dị tật thai nhi hoặc thậm chí là sảy thai. Nếu thiểu ối trong 3 tháng cuối sẽ khiến thai chậm lớn, ngôi thai ngược. Để chẩn đoán tình trạng, các bác sĩ sẽ thực hiện xét nghiệm như kiểm tra nhịp tim, siêu âm, đếm số nhịp đá của thai nhi, nghiên cứu Doppler. Từ đó sẽ chỉ định bổ sung dịch ối, tăng dịch ối bằng cách uống nước dừa 2-3 lần/tuần, nếu nghiêm trọng sẽ cần phải sinh sớm để an toàn cho thai nhi.
Đa ối
Thông qua siêu âm có thể xác định mẹ bầu bị đa ối khi chỉ số AFI lớn hơn 25cm và MVP lớn hơn 8cm. Thai phụ mang đa thai (sinh đôi, sinh ba) dễ gặp phải tình trạng đa ối. Ngoài ra các đối tượng như mẹ bầu bị mắc bệnh tiểu đường, mắc hội chứng truyền máu song sinh, Rh không tương thích giữa mẹ và thai nhi, mẹ mắc chứng rối loạn tiêu hoá (thoát vị dạ dày, thoát vị hoành, viêm tá tràng, viêm thực quản,...), mắc chứng rối loạn não, rối loạn tăng trưởng xương,...
Đa ối có thể dẫn tới những ảnh hưởng tới sức khỏe như đau bụng, khó thở, bụng lớn nhanh, thường xuyên bị đau tức bụng đột ngột, vỡ ối sớm, sinh non, nhau bong non, dị tật thai nhi, thai chết lưu, dây rốn quấn cổ, băng huyết,... Do đó, mẹ bầu nên xét nghiệm tiểu đường thai kỳ và đo mức nước ối định kỳ để bác sĩ có biện pháp xử lý (bằng cách chọc ối để rút bớt lượng nước ối hoặc dùng thuốc lợi tiểu).
Mang đa thai làm gia tăng nguy cơ bị đa ối cần được can thiệp sớm
Rò rỉ nước ối
Vào các tuần cuối của thai kỳ, nước ối thường bị rò rỉ với đặc điểm là không màu và không mùi. Nếu nước ối có màu xanh (xanh nâu, xanh lá cây) có kèm theo mùi hôi thì đây chính là tình trạng nhiễm trùng ối nguy hiểm cần được can thiệp chữa trị kịp thời.
Vỡ ối sớm
Màng ối bị vỡ trước tuần thai thứ 37 được coi là vỡ ối sớm. Tỷ lệ vỡ ối sớm chiếm 2% tổng số ca mang thai và có thể dẫn tới sinh non. Khi gặp tình trạng này, mẹ bầu cần ngay lập tức nhập viện để điều trị kịp thời, tránh ảnh hưởng đến tính mạng của mẹ bầu và em bé.
Nước ối chính là thành phần quan trọng bậc nhất có vai trò bảo vệ và nuôi dưỡng thai nhi. Khi có bất cứ bất thường nào về nước ối đều có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến thai, do đó mẹ bầu cần theo dõi thường xuyên để phát hiện các bất thường, trong đó nhiễm trùng ối nghiêm trọng để xét nghiệm và chữa trị theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa kịp thời.