Sốt xuất huyết ủ bệnh bao lâu? Các giai đoạn, điều trị và cách phòng ngừa

Phan Thị Hoàn

01-07-2024

goole news
16

Sốt xuất huyết có thể ủ bệnh bao lâu? Trung bình, thời gian ủ bệnh dao động từ 4 đến 7 ngày, nhưng cũng có thể kéo dài đến 14 ngày trong một số trường hợp. Điều này cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sức đề kháng của cơ thể, loại virus gây bệnh. Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn tìm hiểu về bệnh sốt xuất huyết, mời các bạn theo dõi nhé.

Bệnh sốt xuất huyết là gì?

Sốt xuất huyết là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra. Nguyên nhân chính của việc lây lan bệnh là do muỗi vằn truyền virus Dengue từ người bệnh sang người khỏe mạnh. Bệnh có thể gây ra cảm giác đau nhức nặng ở các cơ thể và khớp.

Theo số liệu thống kê, mỗi năm tại Việt Nam có khoảng 100.000 ca mắc sốt xuất huyết và 100 ca tử vong do bệnh này. Đặc biệt, dịch bệnh thường bùng phát vào mùa mưa, từ tháng 7 đến tháng 10, khi điều kiện thời tiết thuận lợi cho sự sinh sôi và phát triển của muỗi vằn. 

Sốt xuất huyết là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra do muỗi vằn đốt.

Sốt xuất huyết là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra do muỗi vằn đốt.

Sốt xuất huyết ủ bệnh bao lâu?

Trong giai đoạn ủ bệnh này, cơ thể bắt đầu sản xuất kháng thể nhằm chống lại các vi khuẩn và virus.

Sốt xuất huyết ủ bệnh bao lâu? Đây là câu hỏi được nhiều người thắc mắc. Thời gian ủ bệnh thường kéo dài từ 4 đến 7 ngày, đôi khi có thể lên đến 14 ngày. Tuy nhiên, thời gian muỗi đốt sau bao lâu bị sốt xuất huyết có thể biến đổi tuỳ theo cơ địa, hệ miễn dịch, độ tuổi và loại virus gây bệnh.

Trong giai đoạn ban đầu của bệnh, việc xác định chính xác sốt xuất huyết và các bệnh nhiễm virus khác thông qua xét nghiệm có thể khó khăn.

Sốt xuất huyết ủ bệnh bao nhiêu ngày?

Sốt xuất huyết ủ bệnh bao nhiêu ngày?

Triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết

Ngoài việc quan tâm đến sốt xuất huyết ủ bệnh bao lâu, triệu chứng của bệnh cũng là một trong những vấn đề mà được nhiều người tìm kiếm, khi biết triệu chứng của sốt xuất huyết, bác sĩ có thể đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. 

Triệu chứng của sốt xuất huyết ở người có thể nhẹ không biến chứng 

Sau giai đoạn ủ bệnh, người mắc sốt xuất huyết thường bắt đầu phát triển các triệu chứng như sau và trong khoảng từ 2 đến 7 ngày:

  • Sốt cao đột ngột.
  • Nhức đầu, buồn nôn, mất cảm giác thèm ăn.
  • Phát ban và da xung huyết.
  • Các vết chảy máu dưới da, có thể làm chảy máu cam hoặc chảy máu từ chân răng.
  • Đau cơ và đau khớp, cảm giác nhức ở hai hố mắt.

Sốt cao thường đi kèm với các triệu chứng không thoải mái, khiến người mắc cảm thấy mệt mỏi và mất sức, ngay cả khi triệu chứng không nặng nề. Do đó, việc nghỉ ngơi, thư giãn và tuân thủ chế độ điều trị là cực kỳ quan trọng để giảm nhẹ các triệu chứng và phục hồi sức khỏe.

Sốt cao đột ngột cũng là một trong những triệu chứng của sốt xuất huyết.

Sốt cao đột ngột cũng là một trong những triệu chứng.

Triệu chứng sốt xuất huyết ở người có thể nặng - xuất huyết nội tạng 

Trong trường hợp nặng của sốt xuất huyết ở người lớn, dấu hiệu của bệnh vẫn xuất hiện nhưng các biến chứng đã bắt đầu phát triển và có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân.

Các dấu hiệu sốt xuất huyết ở người lớn nặng cần chú ý đặc biệt gồm:

  • Ứ dịch trong khoang màng phổi gây khó thở.
  • Cơ thể xuất hiện các vết thâm tím, nôn ra máu.
  • Xuất huyết từ dạ dày hoặc dưới da.
  • Suy tạng.

Ngay khi phát hiện dấu hiệu của sốt xuất huyết thể nhẹ, bệnh nhân nên đến cơ sở y tế để được Bác sĩ thăm khám và điều trị. Nếu được điều trị kịp thời và đúng cách, có thể ngăn ngừa bệnh tiến triển thành thể nặng, đe dọa sức khỏe và mạng sống của người bệnh.

Biến chứng nguy hiểm của sốt xuất huyết

Sốt xuất huyết là bệnh diễn tiến rất khó lường, hiện vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và vắc xin phòng bệnh. Dưới đây là một số biến chứng của sốt xuất huyết.

Sốt xuất huyết giảm tiểu cầu

  • Biến chứng bệnh gây giảm tiểu cầu thường không gây ra mệt mỏi hoặc li bì, dẫn đến sự chủ quan của nhiều người khỏe mạnh, họ không theo dõi tình trạng cho đến khi bị xuất huyết ồ ạt.
  • Tuy nhiên, đối với người bệnh bị xuất huyết nặng, biến chứng giảm tiểu cầu là một tình trạng rất nguy hiểm. 
  • Nếu không được truyền tiểu cầu kịp thời, điều này có thể dẫn đến xuất huyết não và tử vong nhanh chóng.

Sốt xuất huyết giảm tiểu cầu có nguy hiểm không?

Sốt xuất huyết giảm tiểu cầu có nguy hiểm không?

Sốc do mất máu

  • Bệnh sốt xuất huyết có thể gây ra tình trạng tăng cảm biến mao mạch, thoát huyết tương và đặc hóa máu, dẫn đến biểu hiện của sốc khi máu bị mất ra ngoài. 
  • Trong trường hợp sốc do mất máu, có thể quan sát thấy máu chảy nhiều như chảy máu cam, chảy máu chân răng hoặc qua các vết thương. 
  • Mất máu nhiều làm cơ thể suy kiệt, sốt cao không hạ và kéo dài, đồng thời gây ra vã mồ hôi và nôn mửa.

Suy tim

  • Sốt xuất huyết có thể gây suy tim và làm rối loạn hệ thống tuần hoàn do việc xuất huyết liên tục trong cơ thể. Trong trường hợp này, tim không đủ sức bơm máu và dịch huyết tương xuất huyết liên tục có thể làm màng tim tràn dịch, gây ra hiện tượng ứ đọng.
  • Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng tim mạch, có thể dẫn đến suy giảm và rối loạn chức năng tim mạch, thậm chí là phù nề, xuất huyết cơ tim hoặc suy tim.

Suy thận

  • Ở người bệnh sốt xuất huyết, thận cũng chịu tác động nặng nề vì phải làm việc vượt quá khả năng để loại bỏ huyết tương qua nước tiểu, có thể dẫn đến suy thận cấp.

Suy đa tạng 

  • Biến chứng suy đa tạng là tình trạng rối loạn chức năng ít nhất 2 hệ thống cơ quan ở bệnh nhân có bệnh lý cấp tính mà không thể duy trì sự cân bằng nội môi nếu không có can thiệp điều trị.
  • Trong những biến chứng này, suy gan tối cấp, suy thận, tụt huyết áp, suy tim là những tình trạng thường gặp. 
  • Khi bị biến chứng suy đa tạng, người bệnh cần phải được cấp cứu và tiến hành lọc máu ngay lập tức.

Xuất huyết não 

  • Xuất huyết não do sốt xuất huyết thường phát sinh do rối loạn trong quá trình đông máu, ví dụ như chảy máu cam dữ dội, rong kinh, chỗ chích bị bầm tím, xuất huyết đường tiêu hóa, và xuất huyết nội tạng...
  • Trong trường hợp của người lớn mắc bệnh sốt xuất huyết, tỷ lệ xuất huyết vào não chiếm khoảng 1%, và máu có thể chảy lan vào nhiều vị trí trong não. 
  • Đây là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong cao ở người lớn khi mắc bệnh này.

Xuất huyết não do sốt xuất huyết thường phát sinh do rối loạn trong quá trình đông máu.

Xuất huyết não do sốt xuất huyết thường phát sinh do rối loạn trong quá trình đông máu.

Sốt xuất huyết đông máu

  • Cô đặc máu là một biến chứng của sốt xuất huyết thường đi kèm với triệu chứng mệt mỏi, đau tức vùng gan, nôn mửa, buồn nôn, lơ mơ, li bì và thường kéo dài trong khoảng 24 - 48 giờ.
  • Trong giai đoạn giảm sốt, các biến chứng như hạ tiểu cầu hoặc cô đặc máu và thiếu thể tích tuần hoàn có thể xuất hiện, gây tụt huyết áp, sốc…
  • Do đó, khi xuất hiện các triệu chứng này, người bệnh cần chú ý và không chủ quan, đặc biệt là trong giai đoạn nguy hiểm từ ngày thứ 4 đến thứ 7 sau khi bắt đầu bị bệnh. 

Tụt huyết áp và đau đầu

  • Trong trường hợp sốt xuất huyết thể nặng, người bệnh thường gặp khó khăn khi đứng dậy và đi lại đúng cách do huyết áp giảm đột ngột. Sau đó, họ có thể phát hiện một cơn đau đầu nghiêm trọng. 
  • Đây là một biến chứng nghiêm trọng của sốt xuất huyết vì thường là nguyên nhân gây ra xuất huyết não và tử vong.

Hôn mê

  • Khi xuất huyết xảy ra trong cơ thể, dịch huyết tương có thể dẫn đến việc ứ đọng ở màng não qua các thành mạch, gây ra tình trạng phù não và các biến chứng thần kinh nghiêm trọng, có thể dẫn đến tình trạng hôn mê. 
  • Hôn mê đây được xem là một biến chứng nặng nhất của bệnh sốt xuất huyết.

Tràn dịch màng phổi 

  • Trong những ngày đầu của bệnh sốt xuất huyết, người bệnh thường trải qua triệu chứng như sốt cao, mất cảm giác ngon miệng, buồn nôn và tiêu chảy, dẫn đến mất nước và điện giải. Trong trường hợp này, việc truyền dịch để bù lại lượng nước và điện giải đã mất là cần thiết để tránh tình trạng cô đặc máu. 
  • Tuy nhiên, ở giai đoạn sau của bệnh, khi tính thấm của mạch máu gia tăng và dịch bắt đầu thoát ra ngoài, người bệnh cần được truyền dung dịch có phân tử cao để đẩy dịch quay lại hệ thống mạch máu, đồng thời sử dụng các thuốc lợi tiểu để tăng cường quá trình đào thải dịch ra ngoài.

Các biến chứng về mắt

  • Biến chứng đầu tiên của bệnh sốt xuất huyết đối với mắt là xuất huyết vào võng mạc, gây tổn thương cho các mạch máu trong võng mạc và làm cho máu tràn vào các lớp mỏng che phủ lên võng mạc, có thể dẫn đến mất thị lực. 
  • Biến chứng thứ hai là xuất huyết trong dịch kính: Dịch kính là chất lỏng trong mắt, thường là trong suốt để cho phép chúng ta nhìn thấy mọi vật. 
  • Khi một mạch máu trong mắt bị vỡ, máu sẽ tràn vào buồng dịch kính, làm mờ tầm nhìn và gây mất khả năng nhìn rõ.

Phụ nữ mang thai sinh non, sảy thai

  • Sốt xuất huyết ở phụ nữ mang thai có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như sinh non, suy thai hoặc có thể bị chết lưu. 
  • Ngoài ra, người mẹ có thể gặp các vấn đề như chảy máu khó cầm, tiền sản giật, và tổn thương gan, thận, cũng như chảy máu kéo dài khi chuyển dạ. 
  • Trong những trường hợp nguy hiểm hơn, mất lượng huyết tương lớn có thể dẫn đến phình bụng, phù cổ.

Sốt xuất huyết ở phụ nữ mang thai có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như sinh non, suy thai.

Sốt xuất huyết ở phụ nữ mang thai có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như sinh non, suy thai.

Các giai đoạn sốt xuất huyết

Câu hỏi "sốt xuất huyết ủ bệnh trong bao lâu và giai đoạn của sốt xuất huyết là gì?" Luôn được nhiều người quan tâm. Khi nhiễm virus, cơ thể người bệnh thường trải qua bốn giai đoạn chính, bao gồm giai đoạn ủ bệnh, giai đoạn sốt, giai đoạn nguy hiểm và giai đoạn hồi phục.

Giai đoạn ủ bệnh 

  • Khi virus xâm nhập, cơ thể sẽ phản ứng bằng cách tạo ra đề kháng để tiêu diệt virus. 
  • Khi hệ miễn dịch không thể hoàn thành nhiệm vụ này, người bệnh sẽ bắt đầu trải qua các triệu chứng bất thường.
  • Rất nhiều người thắc mắc về thời gian ủ bệnh của sốt xuất huyết. 
  • Tuy nhiên, không thể chỉ ra một khoảng thời gian cụ thể áp dụng cho tất cả mọi người. 
  • Sốt xuất huyết ủ bệnh bao lâu? Trung bình, thời gian ủ bệnh kéo dài từ 4 đến 7 ngày, nhưng cũng có trường hợp kéo dài đến 14 ngày.

Giai đoạn xuất huyết

  • Ở giai đoạn này, cơ thể bắt đầu phát hiện các biểu hiện bệnh như nhức đầu, mệt mỏi, sốt cao liên tục, đau rát họng, buồn nôn,... 
  • Những dấu hiệu này có thể giống với các triệu chứng của cảm cúm hoặc một số bệnh thông thường khác, gây ra sự nhầm lẫn.

Bị muỗi đốt bao lâu thì sốt xuất huyết?

Bị muỗi đốt bao lâu thì sốt xuất huyết?

Giai đoạn nguy hiểm

  • Sau khi sốt giảm, người bệnh không nên tự tin vì đó là thời điểm nguy hiểm nhất của bệnh sốt xuất huyết. Ở giai đoạn này, bệnh nhân thường rất yếu. 
  • Một số dấu hiệu nặng của bệnh bao gồm cảm giác vật vã, mệt mỏi, tay chân lạnh, nhịp tim tăng, tiểu ít, tụt huyết áp hoặc áp lực máu không ổn định.
  • Bệnh có thể tiến triển nhanh và dẫn đến những biến chứng nguy hiểm, gây tổn thương nghiêm trọng cho các cơ quan nội tạng, gồm cả trụy tim, đe dọa tính mạng của người bệnh.

Giai đoạn hồi phục 

  • Trong giai đoạn này, bệnh nhân cần được cung cấp đủ chất dinh dưỡng và thực hiện nghỉ ngơi đầy đủ để nhanh chóng phục hồi sức khỏe và có thể trở lại hoạt động hàng ngày.

Phương pháp chẩn đoán bệnh sốt xuất huyết

Chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue thường dựa vào yếu tố dịch tễ và triệu chứng lâm sàng, cùng với các xét nghiệm đơn giản như đếm bạch cầu, đếm tiểu cầu và đo hematocrit. Một số xét nghiệm khác cũng có thể được thực hiện để đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh.

  • Điện giải đồ.
  • Khí máu.
  • Chức năng đông máu.
  • Men gan.
  • X-quang phổi thường được sử dụng để phát hiện các biến chứng như tràn dịch phổi.

Cách điều trị bệnh sốt xuất huyết

Theo đánh giá của các chuyên gia, sốt xuất huyết được coi là một căn bệnh có nguy cơ cao gây ra các biến chứng và có khả năng đe dọa tính mạng của người bệnh. Do đó, việc đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh là cực kỳ quan trọng để xác định phương pháp điều trị phù hợp.

Giai đoạn điều trị sốt xuất huyết tại nhà

Khi phát hiện biểu hiện sốt từ 2 - 7 ngày, người bệnh có thể tự điều trị tại nhà và biện pháp duy nhất là bổ sung nước cho cơ thể.

Giai đoạn nhập viện thời gian ngắn (12-24 giờ)

Khi biện pháp bù nước bằng đường uống không mang lại hiệu quả và người bệnh xuất hiện các điểm xuất huyết dưới da hoặc niêm mạc, cần phải đưa người bệnh nhập viện ngay.

Giai đoạn nhập viện thời gian dài (>24 giờ)

Bệnh nhân sốt xuất huyết cần được nhập viện điều trị ngay khi xuất hiện các biểu hiện như chân tay lạnh, sốt li bì, mạch yếu, viêm họng, khó thở…

Bệnh nhân sốt xuất huyết cần phải nhập viện điều trị ngay khi xuất hiện các biểu hiện như chân tay lạnh, sốt li bì…

Bệnh nhân cần phải nhập viện điều trị ngay khi xuất hiện các biểu hiện như chân tay lạnh, sốt li bì…

Hiện nay, vẫn chưa có thuốc điều trị cụ thể cho sốt xuất huyết, do đó phương pháp điều trị chủ yếu là giảm nhẹ các triệu chứng. Trong trường hợp bệnh sốt xuất huyết ở người lớn thuộc thể nhẹ, có thể tự chăm sóc tại nhà bằng cách cho bệnh nhân nghỉ ngơi và uống đủ nước. 

Đồng thời, cung cấp các món ăn dễ tiêu hóa, giàu nước, và sử dụng Paracetamol để hạ sốt. Ngoài ra, việc lau mát khi sốt cao cũng có thể giúp giảm các triệu chứng. Người bệnh cần tuân thủ tuyệt đối theo hướng dẫn của bác sĩ, tự theo dõi sát tại nhà và có thể đến bệnh viện để thực hiện các xét nghiệm cần thiết.

Phòng ngừa bệnh sốt xuất huyết

Sốt xuất huyết là một căn bệnh có khả năng lây truyền từ người này sang người khác qua muỗi vằn. Để ngăn chặn sự lây lan của bệnh này, các biện pháp phòng ngừa hiệu quả bao gồm:

  • Đảm bảo vệ sinh nơi ở và môi trường sống xung quanh luôn sạch sẽ.
  • Tránh trữ nước trong nhà để không tạo điều kiện cho muỗi sinh sôi phát triển.
  • Tiêu diệt muỗi vằn bằng cách sử dụng những phương tiện như đốt nhang muỗi, sử dụng vợt muỗi, hoặc phun thuốc diệt muỗi.
  • Sử dụng màn che giường và phát quang bụi rậm để ngăn chặn muỗi đốt vào ban đêm.
  • Tiêm phòng vacxin.

Với nguy cơ biến chứng cao, việc hiểu biết và thực hiện các biện pháp phòng ngừa là quan trọng để bảo vệ sức khỏe của bản thân và gia đình.

Phun thuốc diệt muỗi để phòng ngừa bệnh sốt xuất huyết.

Phun thuốc diệt muỗi để phòng ngừa bệnh sốt xuất huyết.

Chăm sóc bệnh nhân bị sốt xuất huyết như thế nào?

Khi chăm sóc người lớn mắc sốt xuất huyết, cần tuân thủ các biện pháp chăm sóc đặc biệt để giúp họ phục hồi nhanh chóng và duy trì sức khỏe tốt.

Tăng cường protein và các dưỡng chất cần thiết

  • Bổ sung lượng protein cao từ thịt, cá, trứng, sữa để giúp phục hồi sức khỏe nhanh chóng.
  • Cần thêm vào khẩu phần thực phẩm giàu vitamin A và kẽm để tăng cường hệ miễn dịch.

Chế độ dinh dưỡng phù hợp

  • Người bị sốt xuất huyết nên ăn các loại thức ăn mềm và chia thành nhiều bữa nhỏ trong ngày.
  • Cần bổ sung đủ nước 2-3 lít/ngày bằng nước lọc, nước canh, dừa tươi và nước trái cây như cam, chanh. Nước dừa cung cấp nhiều khoáng chất giúp bổ sung điện giải cho cơ thể.
  • Bổ sung lượng protein cao để phục hồi sức khỏe nhanh chóng.
  • Các loại nước ép trái cây giàu vitamin C cũng giúp tăng cường đề kháng và hỗ trợ phục hồi sức khỏe.

Phun thuốc diệt muỗi để phòng ngừa bệnh sốt xuất huyết.

Bệnh nhân bị sốt xuất huyết cần bổ sung đủ nước 2-3 lít/ngày bằng nước lọc. 

Nên tránh thực phẩm và đồ uống gây nhầm lẫn

  • Hạn chế tiêu thụ các loại thực phẩm và đồ uống màu đỏ sẫm như tiết, củ dền, vì chúng có thể gây nhầm lẫn với xuất huyết tiêu hóa.

Hy vọng qua bài viết trên sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ về bệnh sốt xuất huyết, sốt xuất huyết ủ bệnh bao lâu, các giai đoạn và chăm sóc bệnh nhân bị sốt xuất huyết như thế nào. Nếu như bạn còn có bất cứ thắc mắc gì về bệnh sốt xuất huyết hãy liên hệ ngay tới Bệnh viện Đa khoa Phương Đông qua hotline 1900 1806 để được tư vấn, thăm khám và điều trị bệnh một cách hiệu quả nhất nhé. Phương Đông luôn sẵn lòng phục vụ quý khách!

BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHƯƠNG ĐÔNG

Địa chỉ: Số 9, Phố Viên, Cổ Nhuế 2, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Tổng đài tư vấn: 19001806
Website: https://benhvienphuongdong.vn

 

Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể.

 
33

Bài viết hữu ích?

Đăng ký tư vấn

Đặt hẹn ngay để nhận tư vấn và xếp lịch khám kịp thời

TTUT. Bác sĩ CKII

NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

Khoa Phụ Sản
19001806 Đặt lịch khám