Thấp khớp là bệnh gì?
Thấp khớp (Rheumatism) là bệnh lý ảnh hưởng đến khớp, gân, dây chằng, xương và cơ. Tuy nhiên hiện nay giới y học không còn sử dụng phổ biến thuật ngữ này, thay vào đó sử dụng viêm khớp dạng thấp mang ý nghĩa rõ ràng hơn.

Thấp khớp ảnh hưởng gân, khớp, dây chằng, xương và cơ
Viêm khớp dạng thấp là bệnh tự miễn mãn tính, gây tổn thương màng hoạt dịch với loạt biểu hiện tương tự viêm mạn tính xen kẽ các đợt tiến triển. Bệnh không chỉ xuất hiện ở các khớp xương mà còn gây triệu chứng ngoài khớp, tăng tỷ lệ tàn phế nếu xảy ra tình trạng hủy khớp.
Triệu chứng thấp khớp
Bệnh thấp khớp có triệu chứng lâm sàng tương đối đa dạng, gồm tại khớp, toàn thân và ngoài hệ cơ xương khớp. Chủ động nhận diện đầy đủ từng nhóm triệu chứng giúp việc chẩn đoán, quản lý bệnh kịp thời và hiệu quả hơn.
Biểu hiện tại khớp
Viêm khớp dạng thấp ảnh hưởng đến nhiều vị trí khớp khác nhau, phổ biến nhất gồm có khớp bàn tay, ngón tay, cổ tay, khuỷu tay, gối, cổ chân, bàn chân và ngón chân. Ở giai đoạn toàn phát bệnh có thể xuất hiện đối xứng hai bên, thậm chí làm tổn thương khớp háng.
Đặc điểm tổn thương tại khớp thông thường bao gồm:
- Khớp sưng, đau, nóng, hiếm khi đỏ.
- Đau kèm cứng khớp vào buổi sáng, tùy mức độ viêm có thể kéo dài vài chục phút đến nhiều giờ.
- Khớp gần tay biến dạng hình thoi.
Bệnh không được kiểm soát khiến các đợt viêm dễ dàng tái phát, thậm chí tiến triển mạn tính làm biến dạng khớp. Ở giai đoạn muốn biến chứng thần kinh phát triển nghiêm trọng, gây liệt tứ chi, mất khả năng vận động.
Biểu hiện toàn thân
Thấp khớp còn ảnh hưởng đến da, mạch máu, gân, cơ, dây chằng và một số cơ quan nội tạng khác. Dưới đây là một số triệu chứng lâm sàng mà bạn có thể gặp phải:
- Hạt dạng thấp chủ yếu xuất hiện trên xương trụ, xương chày hoặc quanh các khớp nhỏ bàn tay. Số lượng hạt có thể đơn lẻ hoặc rất nhiều, tồn tại với kết cấu chắc, không vỡ, không di động và không gây đau.
- Viêm mao mạch là tình trạng gan bàn chân, bàn tay nổi các nốt hồng ban. Trường hợp nặng hơn có thể gây hoại tử tiểu động mạch quanh móng, đầu chi do tắc mạch lớn.
- Teo gân, cơ, dây chằng, bao khớp khiến chức năng vận động giảm. Người bệnh có thể xuất hiện thêm kén khoeo chân, tiềm ẩn nguy cơ thoát vị xuống các cơ cẳng chân.
- Biểu hiện tại nội tạng tương đối hiếm gặp, chỉ xảy ra trong các đợt bệnh tiến triển. Các cơ quan chịu ảnh hưởng bao gồm phổi, màng phổi, cơ tim, van tim, ngoài màng tim,...

Viêm khớp dạng thấp có thể gây triệu chứng trên da, mạch máu hoặc nội tạng
Biểu hiện khác
Người bệnh viêm khớp dạng thấp còn có thể xuất hiện thêm các biểu hiện lâm sàng khác như:
- Thiếu máu do quá trình viêm mạn tính, xuất huyết đường tiêu hóa do dùng thuốc corticoid, methotrexate hoặc chống viêm không steroid.
- Rối loạn thần kinh thực vật nổi bật với các cơn bốc hỏa, khí sắc thay đổi, tính tình dễ cáu gắt.
- Một số biểu hiện khác nhưng hiếm gặp bao gồm hội chứng đường hầm cổ tay, cổ chân, hủy khớp, viêm mống mắt hoặc nhiễm bột ở thận.
Nguyên nhân gây bệnh thấp khớp
Thấp khớp là bệnh lý phổ biến, ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi và giới tính nhưng nữ giới trong độ tuổi trung niên (40 - 60) chiếm tỷ lệ cao rõ rệt. Nguyên nhân chính xác gây bệnh đến nay chưa được xác định cụ thể nhưng có thể liên quan đến các yếu tố di truyền, miễn dịch và môi trường.
Cụ thể:
- Nhiễm trùng, nhiễm khuẩn các loại virus như Epstein-Barr, Parvovirus, Mycoplasma hoặc vi khuẩn đường ruột.
- Cơ thể suy yếu, tiền sử chấn thương trước đó.
- Sinh sống trong môi trường lạnh ẩm kéo dài.
- Gia đình từng mắc bệnh viêm khớp dạng thấp hoặc mang gen HLA-DR4.
- Rối loạn miễn dịch, tức hệ miễn dịch tấn công nhầm vào các mô lành cơ thể.
- Khói thuốc lá có thể làm tăng nguy cơ mất sụn, gãy xương gấp 2 lần so với bình thường.
- Chế độ dinh dưỡng giàu chất béo xấu, thiếu chất chống oxy hóa,...
- Tư thế ngồi, đứng làm việc sai khiến cơ bắp bị co cứng, làm tăng áp lực lên các khớp xương.

Những yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển thấp khớp
Phương pháp chẩn đoán
Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm khớp dạng thấp được Hội Thấp khớp học Mỹ công bố năm 1987 bao gồm 7 yếu tố sau:
- Khớp cứng vào buổi sáng kéo dài trên 1 giờ.
- Viêm ít nhất 3/14 khớp ngón tay, bàn tay, cổ tay, khuỷu, gối, cổ chân, bàn chân, ngón chân. Tình trạng viêm kéo dài tối thiểu 6 tuần trở lên.
- Tính chất đối xứng.
- Nổi hạt dưới da.
- Viêm khớp có yếu tố dạng thấp huyết thanh dương tính.
- Hình ảnh X-quang điển hình như khớp xương bị bào mòn, giảm chất khoáng đầu xương.

Thang chẩn đoán viêm khớp dạng thấp năm 1987
Ngoài ra, để khẳng định hơn kết luận người bệnh cần thực hiện thêm các xét nghiệm cận lâm sàng khác như:
- Xét nghiệm cơ bản với tốc độ lắng máu, protein C, tế bào máu ngoại vi, chức năng gan, chức năng thận, điện tâm đồ,...
- Xét nghiệm đặc hiệu mang lại giá trị chẩn đoán cao như yếu tố dạng thấp, anti CCP, X-quang khớp.
Cách điều trị thấp khớp
Điều trị thấp khớp cần phối hợp giữa nhiều phương pháp, đảm bảo mục tiêu kiểm soát triệu chứng, làm chậm tiến triển bệnh, bảo tồn chức năng khớp và cải thiện chất lượng đời sống. Dưới đây là các hướng can thiệp, khắc phục mà người bệnh có thể tham khảo.
Chữa triệu chứng thấp khớp
Tùy theo mức độ hoạt động của bệnh viêm khớp dạng thấp, bệnh nhân sẽ được dùng một trong hai loại thuốc chống viêm:
- Glucocorticoid phù hợp với những đợt tiến triển bệnh, bệnh nhân phụ thuốc vào thuốc hoặc dùng khi đang chờ thuốc DMARD phát huy tác dụng. Nguyên tắc sử dụng chỉ dùng liều tấn công trong thời gian ngắn, tránh tác dụng phụ hủy khớp.
- Thuốc chống viêm không steroid phù hợp với những trường hợp bệnh ở giai đoạn nhẹ. Thuốc có thể dùng duy trì lâu dài khi vẫn còn triệu chứng viêm, song vẫn đảm bảo nguyên tắc sử dụng theo đơn kê bác sĩ.
- Một số loại thuốc giảm đau khác như Paracetamol, Tramadol, Codein,...

Điều trị triệu chứng viêm khớp dạng thấp bằng thuốc
Nhóm thuốc DMARDs kinh điển
Việc sử dụng thuốc DMARDs kinh điển có tác dụng làm thay đổi tiến triển bệnh, ngăn ngừa nguy cơ hủy khớp hoặc biến dạng khớp. Dựa theo tình trạng diễn tiến của bệnh, bác sĩ có thể dùng một hoặc kết hợp các thuốc với nhau.
- Thuốc chống sốt rét tổng hợp như hydroxychloroquine, quinacrine Hydrochloride khuyến nghị sử dụng 200 - 600mg/ngày, chống chỉ định với bệnh nhân suy giảm G6PD, toornt hương gan. Thuốc có thể gây tác dụng phụ như chán ăn, đau thượng vị, sạm da, da khôi, viêm tổ chức lưới võng mạc.
- Methotrexate hoạt động giúp giảm quá trình tổng hợp DNA, hỗ trợ chống viêm và ức chế miễn dịch. Tuyệt đối không dùng thuốc với người hạ bạch cầu, suy gan, suy thận, mắc bệnh phổi mãn tính hoặc phụ nữ đang thả bầu.
- Sulfasalazin phù hợp với bệnh nhân không thể sử dụng methotrexate hoặc chỉ định kết hợp với thuốc methotrexate. Liều lượng sử dụng sẽ được cân đối dựa trên tình trạng bệnh, tình trạng sức khỏe tổng thể.
Thuốc DMARDs sinh học
Thuốc DMARDs sinh học hay thuốc sinh học là loại thuốc tác động trực tiếp vào hệ miễn dịch và các chất gây viêm trong cơ thể. Nhờ vậy mang lại hiệu quả giảm sưng đau, ngừa tổn thương khớp nhanh và hiệu quả hơn thuốc DMARDs kinh điển.

Điều trị thấp khớp bằng thuốc DMARDs sinh học
Tuy nhiên thuốc vẫn tồn tại các tác dụng phụ nguy hiểm như nhiễm lao, nhiễm virus viêm gan B, viêm gan C hoặc nguy cơ ung thư. Vậy nên trước khi sử dụng bệnh nhân cần được khám sàng lọc bệnh lý nhiễm trùng, giảm thiểu biến chứng không mong muốn.
Một số loại thuốc nổi bật trong nhóm DMARDs sinh học cần đề cập đến thuốc ức chế tế bào B, thuốc ức chế yếu tố chống hoại tử khối u, thuốc ức chế Interleukin 6. Người bệnh lưu ý tuân thủ liều lượng, thời gian sử dụng theo đơn kê của bác sĩ.
Tiêm nội khớp
Tiêm nội khớp là thủ thuật y tế đơn giản nhưng cần được thực hiện tại cơ sở y tế chuyên môn, đảm bảo yếu tố vô khuẩn tuyệt đối. Tùy theo chỉ định, người bệnh sẽ sử dụng một trong hai loại thuốc:
- Hydrocortisone acetate có tác dụng điều trị ngắn, thường tiêm 3 mũi mỗi đợt, các mũi cách nhau 3 - 4 ngày.
- Betamethasone dipropionate hoặc methylprednisolone acetat mang lại hiệu quả kéo dài, thường chỉ cần tiêm 1 mũi.
Phục hồi chức năng
Phục hồi chức năng là bước quan trọng trong quá trình điều trị, giúp duy trì độ linh hoạt và giảm cứng khớp. Người bệnh cần lựa chọn bài tập phù hợp, có thể sử dụng thêm dụng cụ hỗ trợ, tránh vận động quá sức khiến tổn thương diễn tiến nguy hiểm.

Điều trị hỗ trợ bằng phương pháp phục hồi chức năng
Can thiệp ngoại khoa
Với trường hợp khớp tổn thương nặng, bệnh nhân có thể được chỉ định mổ chỉnh hình hoặc thay khớp nhân tạo. Một số bộ phận như gân, cơ, khớp nhỏ cũng được xem xét phẫu thuật, cải thiện chức năng vận động.
Biện pháp phòng ngừa viêm khớp dạng thấp
Mặc dù không thể loại bỏ hoàn toàn nguy cơ tiến triển của viêm khớp dạng thấp, nhưng việc áp dụng các biện pháp dưới đây có thể giúp làm chậm quá trình bệnh và giảm nhẹ triệu chứng:
- Duy trì mức cân nặng trong ngưỡng BMI làm giảm áp lực lên khớp, đặc biệt khớp gối và khớp háng.
- Thể dục thể thao đều đặn, tập các bài nhẹ nhàng như đi bộ, yoga, bơi lội để tăng sức mạnh cơ bắp, khớp hoạt động ổn định.
- Chế độ dinh dưỡng giàu omega-3, rau xanh, trái cây tươi và ngũ cốc nguyên hạt. Tránh thực phẩm nhiều đường, chế biển sẵn, nhiều dầu mỡ làm tăng phản ứng viêm trong cơ thể.
- Không hút thuốc lá, rượu bia, các chất nicotin hay cồn có thể làm tăng nguy cơ mắc viêm khớp dạng thấp.
- Tránh mang vác đồ vật nặng, quá sức. Duy trì tư thế ngồi, đứng khi học tập, làm việc đúng chuẩn.
- Khám sức khỏe định kỳ hàng năm giúp phát hiện sớm các dấu hiệu liên quan đến bệnh lý, kịp thời can thiệp và điều trị.

Biện pháp phòng ngừa, làm chậm quá trình tiến triển thấp khớp
Thấp khớp là một bệnh lý mạn tính cần được can thiệp điều trị, kiểm soát thích hợp nhằm hạn chế các biến chứng và bảo vệ chức năng vận động khớp lâu dài. Tùy theo mức độ tổn thương bệnh nhân sẽ được chỉ định dùng thuốc, tiêm nội khớp, phẫu thuật, phục hồi chức năng hoặc thay đổi chế độ dinh dưỡng.