Viêm phổi cộng đồng: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị bệnh

Bích Ngọc

21-08-2025

goole news
16

Viêm phổi cộng đồng là một dạng nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, xuất hiện phổ biến ở mọi lứa tuổi và có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tổng thể nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Đây là bệnh lý nhiễm trùng phổi xảy ra ngoài môi trường bệnh viện, do nhiều tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, virus, hoặc vi nấm. Cùng Bệnh viện Đa khoa Phương Đông tìm hiểu chi tiết về bệnh qua bài viết sau.

Viêm phổi cộng đồng là gì?

Viêm phổi cộng đồng hay còn gọi theo thuật ngữ chuyên ngành là viêm phổi mắc phải trong cộng đồng (Community-Acquired Pneumonia - CAP), là một trong những bệnh lý nhiễm trùng hô hấp cấp tính thường gặp nhất hiện nay. Bệnh biểu hiện dưới dạng nhiễm khuẩn nhu mô phổi khởi phát bên ngoài môi trường y tế (ngoài bệnh viện), do nhiều tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, virus, hoặc vi nấm.

Viêm phổi cộng đồng không chỉ là bệnh truyền nhiễm phổ biến mà còn được xếp vào nhóm bệnh có nguy cơ cao gây biến chứng nặng nề và đe dọa đến tính mạng, đặc biệt ở các đối tượng dễ bị tổn thương như: Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người cao tuổi trên 65, bệnh nhân suy giảm miễn dịch hoặc đang mắc các bệnh mạn tính như tiểu đường, COPD hay bệnh tim mạch.

Theo thống kê toàn cầu, mỗi năm viêm phổi cộng đồng ảnh hưởng đến khoảng 450 triệu người, trong đó có khoảng 4 triệu ca tử vong, chiếm gần 7% tổng số tử vong hàng năm trên thế giới. Tại Việt Nam, viêm phổi cộng đồng chiếm tỷ lệ cao trong nhóm các bệnh lý hô hấp, được ghi nhận là nguyên nhân phổ biến nhất trong số các bệnh nhiễm khuẩn điều trị tại bệnh viện.

Viêm phổi cộng đồng là bệnh lý nhiễm trùng hô hấp cấp tính phổ biến hiện nayViêm phổi cộng đồng là bệnh lý nhiễm trùng hô hấp cấp tính phổ biến hiện nay

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây viêm phổi cộng đồng

Nguyên nhân gây ra bệnh

Viêm phổi cộng đồng là bệnh lý phức tạp với nhiều nguyên nhân tác động, chủ yếu do các tác nhân gây nhiễm qua đường hô hấp dưới. Các nhóm tác nhân chính bao gồm:

  • Vi khuẩn điển hình: Là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm phổi cộng đồng, trong đó Streptococcus pneumoniae là tác nhân hàng đầu. Ngoài ra còn có: Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, liên cầu nhóm A, Staphylococcus aureus, vi khuẩn hiếu khí/kỵ khí, và các vi khuẩn gram âm như Escherichia coli, Klebsiella spp.
  • Vi khuẩn không điển hình: Bao gồm các vi khuẩn có khả năng kháng beta-lactam và khó phát hiện bằng nhuộm Gram hay nuôi cấy thường quy. Một số tác nhân tiêu biểu: Legionella spp., Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae, Chlamydia psittaci, Coxiella burnetii.
  • Nấm: Viêm phổi cộng đồng do nấm thường gặp ở người suy giảm miễn dịch hoặc mắc bệnh mạn tính. Tác nhân có thể là các nấm đặc hữu như: Histoplasma capsulatum, Coccidioides immitis, Cryptococcus neoformans/gattii, Pneumocystis jirovecii.
  • Virus: Một số virus đường hô hấp có thể khởi phát viêm phổi cộng đồng, bao gồm: virus cúm A/B, Rhinovirus, Parainfluenza, SARS-CoV-2, Adenovirus, RSV, và Bocavirus.

Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra tình trạng viêm phổiCó nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra tình trạng viêm phổi

Các yếu tố nguy cơ gây viêm phổi cộng đồng

Một số yếu tố góp phần làm tăng khả năng mắc bệnh:

  • Hút thuốc, rượu, chất kích thích: Gây tổn thương hàng rào bảo vệ đường thở, tăng nguy cơ nhiễm trùng.
  • Tuổi cao: Người ≥ 65 tuổi có nguy cơ nhập viện do viêm phổi cộng đồng cao gấp 3 lần so với người trẻ.
  • Bệnh lý nền mạn tính: Một số bệnh nền làm tăng nguy cơ mắc bệnh như COPD, hen suyễn, đái tháo đường, bệnh tim mạn, suy dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch.
  • Nhiễm virus đường hô hấp: Viêm phổi do virus nguyên phát hoặc bội nhiễm vi khuẩn thứ phát, phổ biến nhất sau nhiễm cúm.
  • Suy giảm cơ chế bảo vệ hô hấp: Do rối loạn ý thức, nuốt khó, tổn thương thực quản, dễ hít sặc dịch vào phổi.
  • Điều kiện sống và nghề nghiệp: Môi trường sống chật chội (trại giam, trại tạm cư), hoặc làm việc tiếp xúc với hóa chất độc hại (xăng dầu, dung môi) làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Các triệu chứng thường gặp khi mắc bệnh

Viêm phổi cộng đồng có biểu hiện lâm sàng đa dạng, phụ thuộc vào độ tuổi, tình trạng miễn dịch và tác nhân gây bệnh. Dưới đây là các triệu chứng thường gặp:

Triệu chứng toàn thân và hô hấp:

  • Ho: Có thể ho có đờm (phổ biến ở người trưởng thành và thanh thiếu niên) hoặc ho khan (thường gặp ở trẻ nhỏ, người lớn tuổi).
  • Sốt: Có thể sốt cao hoặc sốt nhẹ, đôi khi không sốt ở người cao tuổi.
  • Rét run, ớn lạnh, mệt mỏi, khó chịu toàn thân.
  • Khó thở: Thường xuất hiện khi gắng sức, hiếm khi xảy ra lúc nghỉ ngơi.
  • Đau ngực: Do viêm màng phổi vùng bị tổn thương.
  • Thở nhanh, tim đập nhanh.

Triệu chứng tiêu hóa và hệ thần kinh:

  • Buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
  • Đau bụng vùng thượng vị: Khi thùy dưới phổi bị nhiễm, gây kích thích cơ hoành.
  • Lú lẫn, thay đổi nhận thức: Đặc biệt ở người cao tuổi.
  • Cáu gắt, quấy khóc: Gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Ngoài ra, trẻ sơ sinh có những dấu hiệu đặc trưng như: Phập phồng cánh mũi, tím tái, sử dụng cơ hô hấp phụ.

Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh viêm phổi cộng đồng

Viêm phổi cộng đồng không chỉ là bệnh lý nhiễm trùng đường hô hấp dưới mà còn tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị đúng và kịp thời. Một số biến chứng đáng chú ý bao gồm:

Nhiễm trùng huyết

Khi vi khuẩn từ phổi xâm nhập vào máu, người bệnh có thể phát triển nhiễm trùng huyết – một tình trạng nhiễm trùng toàn thân nguy hiểm, có thể gây suy đa cơ quan và đe dọa tính mạng.

Suy hô hấp cấp

Ở những bệnh nhân mắc viêm phổi cộng đồng mức độ nặng, đặc biệt là người có bệnh phổi nền (COPD, hen…), tình trạng suy hô hấp có thể xảy ra khi phổi không đảm bảo đủ oxy cho máu. Trường hợp nặng có thể cần thở máy hỗ trợ hô hấp.

Suy hô hấp cấp có thể gặp những bệnh nhân mắc bệnh mức độ nặngSuy hô hấp cấp có thể gặp những bệnh nhân mắc bệnh mức độ nặng

Tràn dịch màng phổi

Viêm nhiễm phổi có thể dẫn đến ứ dịch trong khoang màng phổi, gây tràn dịch màng phổi. Người bệnh thường cảm thấy khó thở, đau ngực, cần được chẩn đoán và xử lý kịp thời để ngăn ngừa biến chứng nặng hơn như nhiễm trùng dịch màng phổi.

Áp xe phổi

Áp xe phổi là tình trạng hình thành ổ mủ khu trú trong nhu mô phổi, xảy ra khi phản ứng viêm không kiểm soát được. Điều trị thường gồm kháng sinh kéo dài, và ở một số trường hợp nặng có thể cần dẫn lưu mủ hoặc phẫu thuật theo chỉ định.

Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm phổi cộng đồng

Chẩn đoán viêm phổi cộng đồng dựa trên sự kết hợp giữa biểu hiện lâm sàng, hình ảnh học và các xét nghiệm vi sinh để xác định chính xác mức độ tổn thương và nguyên nhân gây bệnh.

  • Thăm khám lâm sàng: Bệnh nhân nghi ngờ viêm phổi cộng đồng thường có các biểu hiện như sốt cao, khô môi, ho, xuất hiện hội chứng đông đặc phổi,...
  • Chụp X-quang: Là phương pháp chính để chẩn đoán bệnh bằng cách cung cấp hình ảnh của phổi, tuy nhiên không xác định được tác nhân gây bệnh.
  • Xét nghiệm máu: Đánh giá tình trạng viêm, bạch cầu tăng, có thể định danh vi khuẩn nhưng độ chính xác không tuyệt đối.
  • Xét nghiệm đờm: Phân tích mẫu đờm để tìm vi sinh vật gây bệnh.
  • Nuôi cấy dịch màng phổi (nếu có): Phân lập vi khuẩn từ dịch tràn màng phổi.
  • Chụp CT ngực: Được chỉ định khi X-quang chưa rõ ràng hoặc nghi ngờ tổn thương lan tỏa sâu.

Trong các trường hợp viêm phổi cộng đồng nặng hoặc cần nhập viện, bác sĩ có thể:

  • Nuôi cấy mẫu đờm, dịch phế quản hoặc dịch màng phổi, kết hợp làm kháng sinh đồ.
  • Xét nghiệm nước tiểu: Tìm kháng nguyên hòa tan của vi khuẩn (ví dụ: Legionella pneumophila, Streptococcus pneumoniae).
  • Kỹ thuật huyết thanh học: Dùng test ngưng kết bổ thể, huỳnh quang miễn dịch hoặc ELISA để xác định các vi sinh vật khó nuôi cấy.

Thực hiện một số xét nghiệm để chẩn đoán bệnh chính xácThực hiện một số xét nghiệm để chẩn đoán bệnh chính xác

Xem thêm:

Phương pháp điều trị bệnh

Điều trị viêm phổi cộng đồng phụ thuộc vào mức độ bệnh, tình trạng lâm sàng và loại tác nhân gây bệnh. Bác sĩ sẽ đánh giá toàn diện để lựa chọn phương pháp phù hợp, có thể điều trị ngoại trú hoặc cần nhập viện trong các trường hợp nặng.

Điều trị nội trú (tại bệnh viện)

Bệnh nhân viêm phổi cộng đồng mức độ trung bình đến nặng, đặc biệt có biểu hiện suy hô hấp hoặc rối loạn toàn thân, cần được theo dõi và điều trị tại cơ sở y tế:

  • Kháng sinh tĩnh mạch: Được khởi động sớm, ngay sau nhập viện, với lựa chọn thuốc dựa trên khả năng gây bệnh của vi khuẩn (theo kết quả nuôi cấy đờm, máu…).
  • Thuốc kháng virus: Được chỉ định nếu nguyên nhân là virus (ví dụ cúm, SARS-CoV-2); kháng sinh không hiệu quả trong trường hợp này.
  • Bù dịch tĩnh mạch: Khi có dấu hiệu mất nước hoặc rối loạn điện giải.
  • Thở oxy, tập thở phục hồi chức năng phổi: Giúp tăng cường thông khí.
  • Hỗ trợ hô hấp bằng máy thở: Trong trường hợp suy hô hấp tiến triển, suy giảm oxy máu nặng.

Điều trị ngoại trú (tại nhà)

Với những trường hợp viêm phổi cộng đồng nhẹ, không có yếu tố nguy cơ biến chứng, người bệnh có thể điều trị tại nhà dưới sự hướng dẫn của bác sĩ:

  • Kháng sinh đường uống: Sử dụng theo đơn, thường kéo dài từ 5–7 ngày, tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng.
  • Tuân thủ dùng thuốc nghiêm ngặt: Không tự ý ngưng kháng sinh ngay cả khi triệu chứng cải thiện sớm.
  • Không tự ý sử dụng thuốc ho, thuốc cảm khi chưa được bác sĩ cho phép, nhằm tránh tương tác thuốc hoặc làm mờ triệu chứng quan trọng.
  • Nghỉ ngơi đầy đủ, tránh lao động gắng sức trong thời gian hồi phục.
  • Bổ sung nước đầy đủ: Uống nhiều nước lọc, nước ép trái cây hoặc trà loãng giúp làm loãng đờm, cải thiện hô hấp.
  • Hít khí ẩm hoặc xông hơi nhẹ tại nhà: Có thể giúp làm loãng chất tiết đường hô hấp, giảm khó thở
  • Tuyệt đối không uống rượu bia trong quá trình điều trị.

Điều trị hiệu quả viêm phổi cộng đồng không chỉ dựa vào thuốc mà còn cần sự hợp tác chặt chẽ của người bệnh trong việc tuân thủ y lệnh và theo dõi sát diễn tiến triệu chứng. Trong mọi trường hợp, cần tái khám định kỳ để đánh giá đáp ứng điều trị và điều chỉnh phác đồ nếu cần thiết.

Biện pháp phòng ngừa bệnh viêm phổi cộng đồng

Để đảm bảo sức khỏe, không nên chỉ thăm khám khi xuất hiện triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh. Mỗi người cần chủ động trong việc phòng ngừa bệnh viêm phổi cộng đồng bằng những biện pháp cụ thể như sau:

  • Tiêm chủng phòng ngừa vaccine cúm 1 lần/năm, đối với một số trường hợp cần tiêm ngừa phế cầu định kỳ 5 năm/lần. 
  • Rửa tay thường xuyên, đặc biệt sau khi đi vệ sinh, trước và sau khi ăn, sau khi tiếp xúc với người nhiễm bệnh. 
  • Hạn chế tiếp xúc với người bệnh hoặc người nghi ngờ mắc bệnh.
  • Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học, lành mạnh và đầy đủ chất dinh dưỡng.  
  • Giữ không gian sống, làm việc sạch sẽ. 
  • Đeo khẩu trang nơi đông người. 
  • Không sử dụng thuốc lá, thuốc lào để bảo vệ đường hô hấp. 
  • Giữ cổ, ngực ấm trong thời gian chuyển mùa và khi thời tiết lạnh 
  • Điều trị dứt điểm các ổ nhiễm trùng ở vùng tai mũi họng và răng hàm mặt. 

Tiêm phòng ngừa bệnh định kỳ để đảm bảo không mắc phải tác nhân gây bệnhTiêm phòng ngừa bệnh định kỳ để đảm bảo không mắc phải tác nhân gây bệnh

Viêm phổi cộng đồng là một trong những bệnh lý nhiễm trùng hô hấp cấp tính thường gặp nhất hiện nay. Bệnh thường do vi khuẩn, virus hoặc nấm gây ra, xuất hiện ở người khỏe mạnh sinh hoạt bình thường trong cộng đồng. Viêm phổi nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm.

Qua bài viết này của Bệnh viện Đa khoa Phương Đông, hy vọng đã cung cấp những thông tin hữu ích về viêm phổi cộng đồng. Nếu Quý khách xuất hiện các triệu chứng bệnh hoặc có nhu cầu thăm khám các bệnh lý về đường hô hấp có thể liên hệ BVĐK Phương Đông qua Hotline 1900 1806 hoặc Đặt lịch khám để được nhân viên tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng.

BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHƯƠNG ĐÔNG

Địa chỉ: Số 9, Phố Viên, Phường Đông Ngạc, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Tổng đài tư vấn: 19001806
Website: https://benhvienphuongdong.vn

 

Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể.

10

Bài viết hữu ích?

Đăng ký nhận tư vấn

Vui lòng để lại thông tin và nhu cầu của Quý khách để được nhận tư vấn

19001806 Đặt lịch khám