Bệnh áp tơ miệng là gì?
Loét áp tơ miệng (viêm miệng áp tơ) là tình trạng niêm mạc miệng bị viêm, đau đớn và xuất hiện các vết loét nhỏ hình bầu dục hoặc hình tròn. Các vết loét này có bờ màu đỏ và kích thước dưới 1cm, chúng có thể xuất hiện ở niêm mạc má, lưỡi, môi, nướu và đáy miệng.
Trên thực tế, đây là một trong những bệnh lý ở miệng thường gặp nhất trên lâm sàng. Trung bình 20 - 40% dân số toàn cầu đều bị viêm miệng áp tơ ít nhất 1 lần trong đời. Khi phát hiện các vết loét trong miệng, bạn có thể cảm thấy đau nhẹ khi nhai nuốt và gặp khó khăn khi vệ sinh răng miệng. Ngoài ra, các vết loét này đều là các tổn thương mức độ nhẹ, không cần điều trị và sẽ tự khỏi trong 1 -2 tuần.

Viêm miệng áp tơ là tình trạng miệng xuất hiện nhiều vết loét hình bầu dục
Như đã nhắc đến ở trên, mặc dù ai cũng có thể bị loét miệng áp tơ nhưng bệnh phổ biến nhất với thanh thiếu niên, người da trắng và ít gặp hơn ở người cao tuổi. Lưu ý rằng: Bệnh dễ điều trị nhưng có thể tái phát thành nhiều đợt về sau. Do đó, bạn nên kiên trì thực hiện các biện pháp phòng tránh viêm loét miệng sau khi đã hết loét miệng.
Nguyên nhân gây bệnh áp tơ miệng
Có rất nhiều lý do dẫn đến các tổn thương sưng viêm, gây viêm loét miệng, có thể kể đến như sau:
Do di truyền
Yếu tố di truyền là nhân tố đóng vai trò quan trọng để hình thành các tác nhân kể trên. Các nghiên cứu cho thấy, 40% bệnh nhân viêm miệng áp tơ có liên quan đến tiền sử gia đình.
Bên cạnh đó, mối liên hệ giữa các kháng nguyên bạch cầu (HLA) với bệnh cũng được chỉ ra. Trong đó, những người có gen HLA-B51, HLA-B12 và HLA-DR2 có nguy cơ mắc bệnh cao hơn và tái phát nhiều lần hơn.
Do chấn thương cơ học
Bên cạnh di truyền, các tác động vật lý gây chảy máu cũng là nhân tố kích hoạt bệnh, bao gồm:
- Đánh răng quá mạnh hoặc bàn chải lông bàn chải quá cứng
- Thường xuyên cắn phải má hoặc cắn trúng lưỡi khi đang ăn, đang nói chuyện
- Ảnh hưởng từ các thủ thuật nha khoa: tiêm tê, sử dụng hàm giả không vừa khớp,...

Một số vết loét có thể xảy ra khi bạn cắn vào má
Lý do là sau khi lớp niêm mạc bị cọ xát gây chảy máu, hệ thống miễn dịch có thể phản ứng quá mức và gây ra các nốt sưng đỏ, vết loét hình bầu dục.
Ảnh hưởng từ thói quen hút thuốc lá
Có thể bạn chưa biết viêm loét miệng áp tơ cũng là hệ quả khi bạn có thói quen hút thuốc lá. Trên lâm sàng, các bác sĩ Răng hàm mặt xác nhận: Tỷ lệ bệnh nhân (hay hút thuốc lá) cao hơn so với người không hút thuốc.
Điều này có thể do nicotine làm tăng sản xuất keratin ở niêm mạc miệng, kích thích quá trình sừng hóa niêm mạc, tạo ra lớp bảo vệ vi khuẩn và chấn thương dày hơn. Tất nhiên, khi một người ngừng hút thuốc, họ vẫn có thể thỉnh thoảng bị áp tơ miệng nhưng tỷ lệ tái phát và mức độ nghiêm trọng sẽ giảm xuống.
Thiếu máu
Thiếu hụt vitamin B12, acid folic và sắt khiến bạn có nguy cơ bị loét miệng áp tơ cao gấp 2 lần người bình thường. Bởi các vi chất này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe niêm mạc miệng. Kết quả xét nghiệm máu ghi nhận: Khoảng 20% bệnh nhân có thiếu hụt vitamin hoặc khoáng chất kể trên.

Người bị thiếu máu có nguy cơ loét miệng cao gấp nhiều lần người bình thường
Nội tiết tố thay đổi
Bên cạnh khoáng chất, di truyền và chấn thương cơ học, nội tiết tố cũng là nhân tố tham gia vào quá trình hình thành các vết loét. Điển hình ở đây là sự thay đổi hormone ở phụ nữ. Nhiều phụ nữ thường phát hiện các vết loét xuất hiện trong miệng vào trước kỳ kinh nguyệt khi nồng độ estrogen giảm hoặc trong pha hoàng thể của kỳ kinh.
Căng thẳng (stress)
Sự thay đổi về mặt cảm xúc cũng kích thích sự xuất hiện của các vết loét trong khoang miệng. Khi cơ thể trong tình trạng căng thẳng, bạn dễ cắn trúng môi, cắn má hơn. Đồng thời hormone cortisol hơn được sản xuất ra nhiều hơn khiến cơ thể càng nhạy cảm hơn với bệnh lý viêm nhiễm. Điều này khiến tình trạng loét miệng áp tơ xảy ra nặng nề hơn, thậm chí có thể hình thành áp tơ lưỡi.
Trong cuộc sống, nhiều bệnh nhân nhận thấy mình bị áp tơ miệng nặng hơn trong các giai đoạn căng thẳng cao như kỳ thi, khủng hoảng cá nhân hoặc thay đổi công việc.

Stress kéo dài khiến bạn dễ bị viêm loét miệng hơn
Loét áp tơ và liên cầu
Một số nghiên cứu đã tìm thấy mối liên hệ giữa nhiễm liên cầu khuẩn (đặc biệt là Streptococcus sanguis) và bệnh áp tơ miệng. Về lý thuyết, liên cầu khuẩn này vừa kích thích hình thành các vết loét vừa kích thích cơ thể sản xuất kháng thể, chữa lành tổn thương.
Loét áp tơ miệng và Helicobacter pylori
Helicobacter pylori (HP) - thủ phạm gây viêm loét dạ dày, cũng được tìm thấy trong một số bệnh nhân viêm miệng áp tơ. Một số nghiên cứu cho thấy điều trị tiêu diệt vi khuẩn HP có thể làm giảm tần suất và mức độ nghiêm trọng của các đợt bùng phát áp tơ miệng ở một số bệnh nhân. Tuy nhiên, mối liên hệ giữa H. pylori và áp tơ miệng vẫn chưa được thừa nhận.
Do virus
Mặc dù loét áp tơ miệng không được coi là do virus gây ra trực tiếp (khác với loét herpes) nhưng một số loại virus sau có thể đóng vai trò như yếu tố kích hoạt bejnh như Epstein-Barr, cytomegalovirus và adenovirus.
Cách nhận biết bệnh loét miệng áp tơ
Bệnh áp tơ miệng được phân loại thành ba loại chính dựa trên kích thước và đặc điểm của vết loét. Tương tự, mỗi bệnh cảnh có các triệu chứng khác nhau như:
Viêm miệng áp tơ nhỏ
Đây là bệnh lý thường gặp nhất, chiếm khoảng 80-85% các trường hợp áp tơ miệng với cách nhận biết điển hình là xuất hiện nhiều vết loét nhỏ (đường kính < 10mm). Vết loét có hình tròn hoặc bầu dục với vùng trung tâm màu vàng-xám và viền đỏ ở niêm mạc má, môi, lưỡi và sàn miệng.
Bệnh không cần điều trị mà có xu hướng tự hồi phục trong vòng 7-14 ngày mà không để lại sẹo. Bệnh nhân khi soi gương có thể thấy các nốt loét riêng lẻ hoặc theo nhóm nhỏ (1-5 vết loét), gây đau từ nhẹ đến vừa.

Các nốt loét miệng nhỏ thường xuất hiện ở môi, má, lưỡi
Viêm miệng áp tơ lớn
Ít phổ biến hơn là viêm miệng áp tơ lớn với tỷ lệ khoảng 10-15% các trường hợp áp tơ miệng với các triệu chứng như:
- Vết loét lớn (đường kính > 10mm). Hình dạng bất thường, sâu hơn, các cạnh không đều và gây đau nhiều hơn so với áp tơ nhỏ
- Thường xuất hiện ở môi, lưỡi và hầu họng
- Gây đau dữ dội, khó ăn uống và nói chuyện
- Có thể mất 2 - 6 tuần để biến mất và thường để lại sẹo sau khi lành

Bé bị áp tơ miệng với các nốt loét lớn
Viêm loét đau miệng Herpetiform
Đây là trường hợp ít gặp nhất trong các loại loét miệng áp tơ, chiếm khoảng 5-10% các ca bệnh. Đặc trưng của bệnh cảnh là các vết loét rất nhỏ (1-2mm) nhưng xuất hiện với số lượng lớn (10-100 vết loét). Hơn nữa, chúng có xu hướng hợp nhất tạo thành vết loét lớn hơn.
Bệnh mất đến 7-14 ngày để khỏi, trong thời gian tiến triển, bạn có thể cảm thấy đau vừa đến đau nặng.
Các triệu chứng khác
Ngoài các biểu hiện kể trên, bệnh nhân có thể bị sưng hạch to ở dưới hàm trong các trường hợp nặng. Hoặc sốt nhẹ trong các trường hợp nặng hoặc nhiều vết loét,...
Khi nào nên đi khám?
Bạn nên đến Bệnh viện nếu phát hiện các triệu chứng bất thường sau:
- Vết loét lớn bất thường
- Hay bị loét miệng, vết loét cũ vừa lành thì lại xuất hiện các nốt loét mới
- Loét miệng dai dẳng, kéo dài không khỏi
- Đau nhiều khi bị loét
- Ảnh hưởng đến ăn uống
Các biện pháp phòng chống bệnh loét miệng áp tơ
Để hạn chế tình trạng loét miệng tái phát, bạn có thể chủ động thực hiện các biện pháp chăm sóc răng miệng dưới đây:
- Hạn chế ăn các món gây kích ứng như đồ cay, chua, mặn hoặc cứng
- Tránh các sản phẩm chăm sóc răng miệng có chứa sodium lauryl sulfate (SLS)
- Sử dụng bàn chải đánh răng mềm để tránh chấn thương niêm mạc
- Đánh răng ít nhất hai lần một ngày với bàn chải mềm
- Sử dụng chỉ nha khoa hàng ngày
- Khám nha khoa định kỳ

Hãy chủ động vệ sinh sạch sẽ mỗi ngày
Ngoài ra, bạn cũng nên điều chỉnh chế độ ăn uống và thay đổi thói quen sống cho phù hợp như:b
- Bổ sung đầy đủ vitamin B12, acid folic, sắt và kẽm vào bữa ăn
- Ăn nhiều trái cây và rau quả tươi
- Thử các bài tập thư giãn như thiền, yoga hoặc hít thở sâu
- Tập thể dục thường xuyên
Có thể nói, áp tơ miệng là bệnh lành tính, nhưng nếu không chăm sóc và điều trị đúng cách có thể gây đau đớn kéo dài và ảnh hưởng sinh hoạt hàng ngày. Do đó, ngay khi bạn phát hiện các bất thường như vết loét ở miệng hãy duy trì vệ sinh răng miệng, bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, hạn chế căng thẳng và các yếu tố kích thích để mau lành bệnh và hạn chế đáng kể nguy cơ tái phát bệnh.