Bệnh phình mạch máu não nguy hiểm như thế nào? Có chữa được không?

Nguyễn Phương Thảo

13-03-2025

goole news
16

Phình mạch máu não là một mối nguy tiềm ẩn trong cơ thể, có thể vỡ bất cứ lúc nào, gây ra đột quỵ tử vong hoặc tàn tật suốt đời. Tuy nhiên có một điều đáng lo ngại là phần lớn người bệnh không hề nhận biết mình đang mang nguy cơ này vì phình mạch máu não thường không có triệu chứng rõ ràng cho đến khi quá muộn. Vậy căn bệnh này nguy hiểm như thế nào? Phương pháp điều trị hiệu quả là gì? 

Khái quát chung về bệnh phình mạch máu não 

Phình mạch máu não là một chỗ phình hình thành ở thành động mạch bị suy yếu trong não Phình mạch máu não là một chỗ phình hình thành ở thành động mạch bị suy yếu trong não 

Phình mạch máu não là tình trạng đoạn mạch máu trong não xuất hiện những khối phồng như một quả bóng có chứa máu. Khi quả bóng này vỡ ra, có thể khiến cho máu tràn vào khoang dưới nhện quanh não, nhu mô não, não thất, từ đó dễ ra nhiều biến chứng nghiêm trọng và nặng nề cho bệnh nhân, trường hợp tệ nhất có thể dẫn đến tử vong. 

Phình mạch máu não có thể xảy ra ở bất cứ đoạn mạch nào và thời điểm nào. Theo thống kê tại Hoa Kỳ và các nước châu Âu, số ca mắc bệnh chiếm khoảng 1,5 - 8%, ước tính khoảng 5% dân số chủ yếu ở độ tuổi 50 – 65. Thực tế lâm sàng cho thấy tỷ lệ nam giới mắc bệnh thấp hơn nữ giới 1,6 lần. 

Đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao

Phình mạch máu não có thể xảy ra ở kỳ đối tượng nào, độ tuổi nào. Tuy nhiên, đối với những trường hợp sau có nguy cơ cao hơn so với người bình thường như: 

  • Người từ 50 – 60 tuổi; 
  • Phụ nữ có tỷ lệ mắc bệnh phình mạch máu não cao hơn nam giới; 
  • Người thừa cân, béo phì có nguy cơ hẹp mạch máu còn đối tượng nhẹ cân có nguy cơ bị bệnh túi phình động mạch não;  
  • Người mắc các bệnh lý như tăng huyết áp, hút thuốc, tiểu đường,...
  • Người nghiện ma tuý, bị chấn thương hoặc tổn thương mạch máu. 

Phân loại phình mạch máu não 

Các loại phình động mạch nãoCác loại phình động mạch não

Theo cấu trúc

  • Phình mạch dạng túi (Saccular aneurysm): Khối phình có dạng giống quả dâu, xảy ra phổ biến với tỷ lệ 66 – 98% trên tổng số ca mắc bệnh.
  • Phình mạch bóc tách: Vấn đề này thường xuất hiện trong trường hợp gặp chấn thương hoặc tăng huyết áp. Qua một điểm rạch tại lớp nội mạc, máu có thể tụ bên trong thành nội mạch. Khi khối máu đẩy vào trong lòng mạch dẫn đến tình trạng tắc mạch. 
  • Phình mạch hình thoi (Fusiform aneurysm): Đây là các đoạn động mạch bị phình giãn, khúc khuỷu thường xuất hiện ở những đối tượng bị xơ vữa động mạch hoặc gặp vấn đề về cấu trúc động mạch. 

Theo kích thước 

  • Nhỏ: Túi phình có kích thước < 11mm;
  • Lớn: Túi phình có kích thước từ 11 – 25mm;
  • Khổng lồ: Túi phình có đường kính >25mm, gia tăng nguy cơ vỡ phình, có thể dẫn đến tử vong. 

Nguyên nhân phình mạch máu não 

Phình mạch máu não phát triển khi thành động mạch trong não trở nên mỏng và yếu. Chúng thường hình thành tại các điểm phân nhánh của động mạch. Đôi khi, chứng phình mạch máu não xảy ra do yếu tố di truyền, làm ảnh hưởng đến sức khỏe động mạch và có thể tăng nguy cơ mắc phình động mạch não:

  • Hội chứng Ehlers-Danlos;
  • Bệnh thận đa nang di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường;
  • Hội chứng Marfan;
  • Loạn sản sợi cơ;
  • Dị dạng động tĩnh mạch;
  • Có họ hàng cấp độ một (anh chị em ruột hoặc cha mẹ) có tiền sử phình động mạch não;

Các tình trạng sau đây có thể làm suy yếu thành động mạch của bạn theo thời gian:

  • Hút thuốc;
  • Huyết áp cao;
  • Sử dụng chất kích thích gây nghiện, đặc biệt là cocaine; 
  • Sử dụng rượu quá mức; 

Nguyên nhân khiến phình động mạch não bị vỡ

Các nhà nghiên cứu cho rằng huyết áp cao là nguyên nhân phổ biến nhất gây vỡ. Huyết áp cao khiến máu đẩy mạnh hơn vào thành mạch máu. Các nguyên nhân có thể làm tăng huyết áp và dẫn đến vỡ phình động mạch não bao gồm:

  • Căng thẳng liên tục hoặc đột nhiên nổi giận hoặc có cảm xúc mạnh mẽ khác;
  • Phải gắng sức để nâng, đỡ hoặc đẩy vật nặng;
  • Bệnh huyết áp cao không được điều trị đúng cách bằng thuốc;

Có nhiều yếu tố quyết định khả năng phình động mạch có vỡ hay không, bao gồm:

  • Kích thước và hình dạng: Những phình động mạch nhỏ hơn có thể ít có khả năng chảy máu hơn những phình động mạch lớn hơn, có hình dạng không đều.
  • Phát triển: Nếu phình động mạch phát triển theo thời gian, nguy cơ vỡ sẽ cao hơn.
  • Vị trí: Phình động mạch thông sau (một cặp động mạch ở phía sau não) và động mạch thông trước (một động mạch ở phía trước não) có nguy cơ vỡ cao hơn phình động mạch não ở những vị trí khác.
  • Tuổi cao: Người trên 70 tuổi có nguy cơ vỡ phình động mạch cao hơn.

Những người bị nhiều phình động mạch não hoặc từng bị xuất huyết do phình động mạch có nguy cơ vỡ phình động mạch não cao nhất.

Triệu chứng đặc trưng của bệnh phình mạch máu não

Các triệu chứng của phình động mạch não khác nhau tùy thuộc vào tình trạng phình động mạch chưa vỡ hay đã vỡ.

Triệu chứng phình động mạch não bị vỡ

Khi phình động mạch não rò rỉ một lượng máu nhỏ nhiều ngày hoặc nhiều tuần trước khi vỡ, người bệnh có thể xuất hiện những triệu chứng như: 

  • Đau đầu dữ dội và đột ngột;
  • Buồn nôn và nôn mửa;
  • Cổ cứng;
  • Nhìn mờ hoặc nhìn đôi;
  • Nhạy cảm với ánh sáng;
  • Co giật;
  • Mí mắt sụp xuống và đồng tử giãn ra;
  • Đau phía trên và phía sau mắt;
  • Lú lẫn;
  • Yếu và/hoặc tê liệt;
  • Mất ý thức;

Dù động mạch não vỡ hay chưa vỡ thì người bệnh đều có chung một biểu hiện đau đầuDù động mạch não vỡ hay chưa vỡ thì người bệnh đều có chung một biểu hiện đau đầu

Triệu chứng phình động mạch não chưa vỡ

Hầu hết các phình động mạch não chưa vỡ (còn nguyên vẹn) không gây ra triệu chứng. Nếu chúng trở nên đủ lớn, phần phình trong động mạch có thể gây áp lực lên các dây thần kinh hoặc mô não xung quanh, gây ra các triệu chứng sau:

  • Đau đầu.
  • Thay đổi tầm nhìn.
  • Đồng tử giãn ra.
  • Tê hoặc ngứa ran ở đầu hoặc mặt.
  • Đau phía trên và phía sau mắt.
  • Co giật.

Nếu nhận thấy những dấu hiệu trên, người bệnh cần liên hệ ngay với bác sĩ để được thăm khám và đưa ra phác đồ điều trị kịp thời. 

Xem thêm:

Biến chứng của bệnh phình mạch máu não gây ra

Phình động mạch có thể vỡ và chảy máu vào khoảng không giữa hộp sọ và não (xuất huyết dưới nhện) và đôi khi vào mô não (xuất huyết nội sọ). Tình trạng này gọi chung là đột quỵ xuất huyết. Chảy máu vào não gây ra nhiều triệu chứng khác nhau, từ đau đầu nhẹ đến tổn thương não vĩnh viễn hoặc thậm chí tử vong.  

Sau khi phình động mạch vỡ, nó có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như:

  • Chảy máu tái phát: Một khi đã vỡ, phình động mạch có thể vỡ lại trước khi được điều trị, dẫn đến chảy máu thêm vào não và gây ra nhiều tổn thương hơn hoặc tử vong.    
  • Thay đổi nồng độ natri: Chảy máu não có thể phá vỡ sự cân bằng natri trong nguồn cung cấp máu và gây sưng ở các tế bào não, dẫn đến tổn thương não vĩnh viễn. 
  • Tràn dịch não tủy: Tràn dịch não tủy là tình trạng tích tụ quá nhiều dịch não tủy trong não, gây áp lực dẫn đến tổn thương não vĩnh viễn hoặc tử vong. Tình trạng này thường xảy ra sau xuất huyết dưới nhện vì máu chặn dòng chảy bình thường của dịch não tủy. 
  • Co thắt mạch máu: Xảy ra sau xuất huyết dưới nhện khi chảy máu khiến các động mạch trong não co lại và hạn chế lưu lượng máu đến các vùng quan trọng của não có thể gây ra đột quỵ.
  • Co giật: Xuất huyết phình động mạch có thể gây ra co giật, tại thời điểm xuất huyết hoặc ngay sau đó. Mặc dù hầu hết các cơn co giật đều rõ ràng, nhưng đôi khi chúng chỉ có thể được phát hiện bằng xét nghiệm não tinh vi. Các cơn co giật không được điều trị hoặc không đáp ứng với điều trị có thể gây tổn thương não.

Cách chẩn đoán bệnh phình mạch máu não

Hầu hết những người bị phình mạch máu não chưa vỡ đều không biết mình bị phình động mạch não. Người bệnh chỉ có thể phát hiện ra tình trạng bệnh thông qua quá trình chụp hình ảnh não của bạn bằng MRI hoặc CT.

Các phương pháp chẩn đoán cụ thể gồm: 

  • Chụp CT (chụp cắt lớp vi tính): Đây thường là xét nghiệm hình ảnh đầu tiên mà bác sĩ sẽ yêu cầu để xem máu có rò rỉ vào não không. Chụp CT sử dụng tia X và máy tính để tạo ra hình ảnh cắt ngang cơ thể. Bác sĩ cũng có thể sử dụng chụp động mạch CT (CTA), tạo ra hình ảnh chi tiết hơn về lưu lượng máu trong động mạch não CTA có thể cho thấy kích thước, vị trí và hình dạng của phình động mạch chưa vỡ hoặc đã vỡ.
  • Chụp MRI (chụp cộng hưởng từ): MRI sử dụng nam châm lớn, sóng vô tuyến và máy tính để tạo ra hình ảnh chi tiết về não. Chụp mạch cộng hưởng từ (MRA) tạo ra hình ảnh chi tiết về động mạch não và có thể hiển thị kích thước, vị trí và hình dạng của phình động mạch.
  • Chụp động mạch não: Đây là một thủ thuật mà bác sĩ phẫu thuật thần kinh hoặc bác sĩ can thiệp thần kinh sẽ đưa ống thông vào mạch máu ở háng hoặc cổ tay. Họ luồn ống thông vào não để chụp ảnh chính xác hơn các động mạch ở cổ và não. Xét nghiệm hình ảnh này có thể tìm thấy các tắc nghẽn đồng thời xác định được các điểm yếu trong động mạch, như phình mạch máu não. Bác sĩ sử dụng xét nghiệm này để xác định nguyên nhân gây chảy máu trong não và vị trí, kích thước và hình dạng chính xác của phình động mạch.
  • Phân tích dịch não tủy (CSF): Xét nghiệm này đo các chất trong dịch bao quanh và bảo vệ não và tủy sống (dịch não tủy). Bác sĩ sẽ lấy mẫu dịch não tủy bằng cách chọc dò tủy sống (chọc dò thắt lưng) . Phân tích này có thể phát hiện chảy máu xung quanh não.

Phương pháp điều trị phình mạch máu não được ứng dụng 

Không phải tất cả các phình động mạch não đều cần điều trị. Một số trường hợp phình động mạch nhỏ chưa vỡ không liên quan đến bất kỳ yếu tố nào cho thấy nguy cơ vỡ cao hơn có thể được để nguyên và theo dõi bằng chụp mạch máu cộng hưởng từ (MRA) hoặc chụp CT mạch máu não (CTA) để phát hiện bất kỳ sự phát triển nào. Điều quan trọng là phải điều trị tích cực bất kỳ vấn đề y tế và yếu tố rủi ro nào đi kèm.

Bác sĩ sẽ xem xét nhiều yếu tố khi xác định phương án tốt nhất để điều trị phình động mạch chưa vỡ, bao gồm:

  • Phân loại, kích thước và vị trí của phình động mạch;
  • Nguy cơ vỡ;
  • Tuổi tác và sức khỏe;
  • Tiền sử bệnh lý cá nhân và gia đình;

Phẫu thuật, điều trị nội mạch hoặc các liệu pháp khác thường được khuyến nghị để kiểm soát các triệu chứng và ngăn ngừa tổn thương do phình động mạch chưa vỡ và đã vỡ.

Phẫu thuật cắt mạch máu nhỏ

Quy trình này bao gồm việc cắt đứt dòng máu chảy đến phình động mạch và đòi hỏi phải phẫu thuật não mở. Bác sĩ sẽ xác định vị trí các mạch máu nuôi phình động mạch và đặt một chiếc kẹp kim loại nhỏ, giống như kẹp quần áo vào cổ phình động mạch để ngăn chặn nguồn cung cấp máu. Cắt động mạch đã được chứng minh là rất hiệu quả, tùy thuộc vào vị trí, kích thước và hình dạng của phình động mạch. Nhìn chung, phình động mạch được cắt hoàn toàn sẽ không tái phát. 

Tùy thuộc vào hình dạng của phình động mạch, cần sử dụng các loại kẹp và kỹ thuật cắt bỏ khác nhau để loại bỏ túi phình động mạch và phục hồi các mạch máuTùy thuộc vào hình dạng của phình động mạch, cần sử dụng các loại kẹp và kỹ thuật cắt bỏ khác nhau để loại bỏ túi phình động mạch và phục hồi các mạch máu

Điều trị nội mạch

  • Thuyên tắc bằng vòng xoắn bạch kim: Thủ thuật này ít xâm lấn hơn so với kẹp phẫu thuật vi mạch. Bác sĩ sẽ đưa một ống nhựa rỗng (ống thông) vào động mạch, thường là ở háng, và luồn qua cơ thể đến phình động mạch não. Sử dụng một sợi dây, bác sĩ sẽ luồn các cuộn dây có thể tháo rời (các vòng xoắn nhỏ bằng dây bạch kim) qua ống thông và thả chúng vào phình động mạch. Các cuộn dây chặn phình động mạch và làm giảm lưu lượng máu vào phình động mạch. Thủ thuật này có thể cần phải được thực hiện nhiều lần trong suốt cuộc đời của một người vì phình động mạch được điều trị bằng vòng xoắn đôi khi có thể tái phát.

Phình động mạch có cổ hẹp chỉ được đóng lại bằng các cuộn (trái), với cổ rộng hơn nhờ sự trợ giúp của bóng để đặt các cuộn (giữa) và với cổ rất rộng nhờ các cuộn và stent (phải)Phình động mạch có cổ hẹp chỉ được đóng lại bằng các cuộn (trái), với cổ rộng hơn nhờ sự trợ giúp của bóng để đặt các cuộn (giữa) và với cổ rất rộng nhờ các cuộn và stent (phải)

  • Thiết bị chuyển hướng dòng chảy: Các lựa chọn điều trị nội mạch khác bao gồm đặt một stent nhỏ (ống lưới mềm) tương tự như những stent được đặt cho tình trạng tắc nghẽn tim, trong động mạch để giảm lưu lượng máu vào phình động mạch. Bác sĩ sẽ đưa một ống nhựa rỗng (ống thông) vào động mạch, thường là ở bẹn, và luồn nó qua cơ thể đến động mạch nơi có phình động mạch. Quy trình này được sử dụng để điều trị phình động mạch rất lớn và những phình động mạch không thể điều trị bằng phẫu thuật hoặc thuyên tắc bằng cuộn bạch kim.    

Các phương pháp điều trị khác cho phình động mạch não vỡ nhằm mục đích kiểm soát các triệu chứng và giảm biến chứng. Bao gồm:

  • Thuốc chống co giật: Ngăn ngừa co giật liên quan đến phình động mạch bị vỡ. 
  • Thuốc chẹn kênh canxi: Giảm nguy cơ đột quỵ do co thắt mạch máu.
  • Đặt ống dẫn lưu, dẫn dịch não tuỷ từ não đến các nơi khác trong cơ thể. 
  • Liệu pháp phục hồi chức năng: Những người bị xuất huyết dưới nhện thường cần vật lý trị liệu, ngôn ngữ và liệu pháp nghề nghiệp để phục hồi chức năng đã mất và học cách đối phó với bất kỳ khuyết tật vĩnh viễn nào. 

Nếu Quý khách có nhu cầu thăm khám và điều trị bệnh phình mạch máu não có thể liên hệ với Bệnh viện Phương Đông qua Hotline 1900 1806 hoặc Đặt lịch khám để được bộ phận hỗ trợ và tư vấn nhanh chóng.

Kết luận

Phình mạch máu não là một bệnh lý nguy hiểm, nhưng không đồng nghĩa với việc không thể kiểm soát. Nhờ những tiến bộ trong y học, các phương pháp điều trị như can thiệp nội mạch hoặc phẫu thuật kẹp túi phình đã giúp giảm đáng kể nguy cơ vỡ mạch và biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên, việc phát hiện sớm qua tầm soát sức khỏe định kỳ vẫn là “chìa khóa vàng” để bảo vệ tính mạng. 

BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHƯƠNG ĐÔNG

Địa chỉ: Số 9, Phố Viên, Cổ Nhuế 2, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Tổng đài tư vấn: 19001806
Website: https://benhvienphuongdong.vn

 

Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể.

23

Bài viết hữu ích?

Đăng ký nhận tư vấn

Vui lòng để lại thông tin và nhu cầu của Quý khách để được nhận tư vấn

19001806 Đặt lịch khám