Phòng chống thừa cân - béo phì cho trẻ em

Nhật Mai

26-02-2025

goole news
16

Thừa cân - béo phì ở trẻ em là một vấn đề sức khỏe ngày càng phổ biến và có xu hướng gia tăng. Tình trạng này không chỉ làm tăng nguy cơ dậy thì sớm mà còn dẫn đến nhiều bệnh lý nguy hiểm khác như hội chứng ngưng thở khi ngủ, tiểu đường mạn tính, cao huyết áp, ung thư. Trong bài viết dưới đây, PGS.TS.BS. Cao Thị Thu Hương - Trưởng khoa Dinh dưỡng, Bệnh viện Đa khoa Phương Đông, sẽ chia sẻ những thông tin quan trọng giúp cha mẹ hiểu rõ hơn về vấn đề này và cách phòng tránh hiệu quả.

Thực trạng và cách xác định thừa cân - béo phì

Thừa cân - béo phì (TC- BP) là sự tích tụ mỡ bất thường vượt quá mức làm ảnh hưởng đến sức khỏe. Hiện nay, TC-BP ở trẻ em đang là vấn đề thách thức sức khỏe cộng đồng trên toàn cầu. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2016, có khoảng 41 triệu trẻ dưới 5 tuổi và 340 triệu trẻ em từ 5-19 tuổi bị TC- BP. Ở Việt Nam, tỷ lệ TC- BP có xu hướng tăng nhanh trong thập kỷ qua, đặt biệt là ở khu vực thành phố. Năm 1996 tỷ lệ trẻ em TC-BP tại Hà Nội và TP HCM là 12%, sau 13 năm (năm 2009) tỷ lệ này là 43%.

Để đánh giá trẻ bị thừa cân- béo phì ngoài việc quan sát hình thể của trẻ thì số đo cân nặng và chiều cao cho phép ta nhận định một cách khách quan:

  • Đối với trẻ em từ 0- 5 tuổi: trẻ coi là thừa cân khi chỉ số cân nặng theo chiều dài hoặc chiều cao dao động từ 2 độ lệch chuẩn (SD) đến < 3SD.  Trẻ coi là béo phì khi cân nặng theo chiều dài hoặc chiều cao ≥ 3 SD.
  • Đối với trẻ em 5- 19 tuổi: trẻ được coi là thừa cân khi chỉ số khối cơ thể theo tuổi (BMI- Zscore) từ 1 SD đến < 2SD.  Trẻ được coi là béo phì khi BMI-Zscore ≥ 2SD.

Đo vòng eo cũng là một cách đơn giản để đánh giá sự phân bố mỡ của cơ thể

Đo vòng eo cũng là một cách đơn giản để đánh giá sự phân bố mỡ của cơ thể

Nguyên nhân thừa cân - béo phì ở trẻ

  • Cân nặng sơ sinh: Trẻ có cân nặng sơ sinh quá cao, suy dinh dưỡng thấp còi đều có nguy cơ TC-BP
  • Do chế độ ăn chưa hợp lý: Khẩu phần năng lượng vượt quá năng lượng tiêu hao, do đó phần dư thừa được chuyển thành mỡ tích lũy trong các tổ chức. Những trẻ có chế độ ăn giàu chất béo, đậm độ năng lượng cao đều có nguy cơ TC-BP.
  • Thói quen: Trẻ ăn nhanh, hay ăn vặt, thích ăn ngọt, uống nước giải khát, thức ăn nhanh (fast food), ăn nhiều vào buổi tối đặc biệt trước khi đi ngủ.
  • Ít vận động: Trẻ ít hoạt động, thích ngồi một chỗ nhìn màn hình máy tính, ti vi điện thoại, chơi game,…không chơi thể thao hoặc có nhưng rất ít.
  • Ngủ ít: cũng được xem như một là một yếu tố nguy cơ cao đối với TC-BP. Một số tác giả cho rằng hoạt động tiêu mỡ của cơ thể đạt tối đa về đêm và ngủ ít làm giảm tiêu mỡ nói chung.
  • Bệnh lý di truyền: trẻ mang một số gen trong các nhóm gen như nhóm gen kích thích sự ngon miệng, nhóm gen liên quan đến tiêu hao năng lượng, nhóm gen điều hoà chuyển hoá, nhóm gen liên quan đến sự biệt hoá và phát triển tế bào mỡ.
  • Do mắc các bệnh lý: như bệnh suy giáp, bệnh cường năng tuyến thượng thận, bệnh tuyến yên, do dùng thuốc,…
  • Do quan niệm, tâm lý của cha mẹ: Tâm lý chung của nhiều cha mẹ thường cho rằng trẻ nhỏ bụ bẫm mới đáng yêu nhưng không biết được hậu quả của bệnh béo phì ở trẻ em nguy hiểm như thế nào. Thực tế, những đứa trẻ hiếu động, có thói quen chạy nhảy, hoạt động liên tục, thường mạnh khỏe và học hỏi tốt hơn những trẻ bụ bẫm nhưng chậm cả thể chất lẫn tinh thần.

Ăn nhiều thức ăn nhanh và ít vận động gây gia tăng thừa cân béo phì

Ăn nhiều thức ăn nhanh và ít vận động gây gia tăng thừa cân béo phì ở trẻ

Hậu quả của thừa cân - béo phì đối với cơ thể

Béo phì là yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh tật của nhiều cơ quan, bộ phận trong cơ thể như:

  • Thoái hóa khớp, đau thắt lưng: khi trọng lượng cơ thể tăng thì sức nặng đè lên các khớp càng lớn nhất là vùng lưng, khớp háng, khớp gối, cổ chân làm cho các khớp này sớm bị tổn thương và lão hóa nhanh. Hậu quả là gây đau đớn và khó khăn trong vận động, sinh hoạt hàng ngày của người bệnh.
  • Hệ nội tiết, chuyển hóa: tình trạng kém dung nạp glucose, kháng insulin, nặng hơn là bệnh đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa mỡ máu, tăng acid uric gây bệnh gút,…
  • Rối loạn tiêu hóa: dễ bị sỏi mật, gan nhiễm mỡ sớm do tiêu thụ lượng lớn đường fructose và chất tạo ngọt High fructose corn syrup (HFCS) có trong nước có ga và các loại thực phẩm đóng hộp. Đường fructose và chất tạo ngọt HFCS đến gan sẽ chuyển hóa một phần thành acid béo gây tình trạng gan nhiễm mỡ.
  • Ảnh hưởng đến tâm lý của trẻ: khi trẻ bắt đầu đi học, sẽ dễ bị tự ti do bạn bè trêu ghẹo, chế giễu, dẫn đến chán chường, không muốn đi học. Dần dần các em trở nên thụ động, thiếu linh hoạt và cô đơn vì không có bạn, nếu tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến chứng trầm cảm.
  • Hệ tim mạch: tăng huyết áp, xơ vữa mạch máu, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não, hẹp tắc động mạch chi.
  • Hệ hô hấp: giảm thông khí, ngừng thở khi ngủ là một biến chứng rất nguy hiểm.
  • Mắc bệnh mãn tính khi tuổi trưởng thành: Trẻ TC- BP có thể không có biểu hiện bệnh ở thời điểm hiện tại nhưng khi trưởng thành có nguy cơ mắc các bệnh mạn tính không lây như các bệnh tim mạch, đái tháo đường, gan nhiễm mỡ,...

Thừa cân béo phì khiến trẻ dễ mắc các bệnh về tiêu hóa

Béo phì khiến trẻ dễ mắc các bệnh về tiêu hóa

Dự phòng thừa cân - béo phì ở trẻ

Dinh dưỡng hợp lý và hoạt động thể lực

  • Dinh dưỡng hợp lý cho người mẹ trong thời gian có thai: Mức tăng cân hợp lý trong thời gian mang thai của bà mẹ là 10- 12 kg. Cân nặng sơ sinh cao (>3500 gram) hoặc thấp (<2500gram) có nguy cơ TC-BP hơn trẻ có cân nặng sơ sinh trong khoảng từ 2500 gram-3500 gram.
  • Nuôi con bằng sữa mẹ: Cho trẻ bú sớm (trong vòng giờ đầu), bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tiếp tục bú kéo dài cho đến khi trẻ được 24 tháng.
  • Chế độ ăn bổ sung hợp lý: cho trẻ ăn bổ sung đúng thời điểm (khi trẻ tròn 6 tháng), ăn đủ số bữa theo lứa tuổi, khẩu phần ăn cân đối, phối hợp nhiều nhóm thực phẩm (nhóm lương thực, đậu đỗ, sữa/chế phẩm của sữa, thịt/các các loại, trứng các loại, rau các loại, các loại quả, củ quả có màu vàng/đỏ và nhóm dầu mỡ).
  • Tập thói quen cho trẻ ngủ đủ giấc, ngủ sớm: cha mẹ nên tập cho trẻ ngủ trước 21 giờ không nên muộn sau 22 giờ. Số giờ ngủ trung bình mỗi ngày tùy từng lứa tuổi: số giờ ngủ trung bình của trẻ sơ sinh, dưới 1 tuổi và từ 1-2 tuổi tương ứng là 14- 17 giờ; 12-15 giờ và 11- 14 giờ. Trẻ từ 3-5 tuổi là 10- 13 giờ. Trẻ từ 6- 13 tuổi là 9- 11 giờ và trẻ từ 14- 17 tuổi là 8-10 giờ 

Dự phòng thừa cân - béo phì ở trẻ

Khuyến nghị về thời gian ngủ theo độ tuổi theo National Sleep Foundation

  • Tăng cường hoạt động thể lực: Tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ qua các hoạt động như trượt trên cầu trượt, bập bênh, đu quay và các hoạt động ngoài trời ở sân trường, công viên và các khu giải trí khác

Hướng điều trị

Nguyên tắc

  • Điều trị nguyên nhân do bệnh lý (nếu có)
  • Thừa cân, có biến chứng điều trị biến chứng
  • Thừa cân, không biến chứng duy trì cân nặng, tăng chiều cao

Xử lý thừa cân - béo phì theo độ tuổi

Năng lượng khẩu phần hợp lý cân đối giữa các chất sinh năng lượng Protein, lipid và glucid theo từng độ tuổi.

  • Đối với trẻ dưới 2 tuổi: duy trì cân nặng, tăng chiều cao, không giảm nhu cầu chất béo theo tuổi
  • Đối với trẻ từ 2 đến dưới 7 tuổi: duy trì cân nặng, tăng chiều cao, tăng tiêu hao, giảm nhu cầu chất béo no

Bổ sung vitamin và khoáng chất nếu thiếu: vitamin D, kẽm, sắt, calci và liều duy trì để tối ưu hóa phát triển chiều cao

Bổ sung sữa: trẻ dưới 7 tuổi dùng sữa phù hợp theo lứa tuổi. Trẻ trên 7 tuổi có thể dung sữa tách béo, không đường

Chú ý về thứ tự ăn các thực phẩm trong mỗi bữa: ăn rau trước, sau đó các thức ăn giầu đạm như thịt/cá/tôm… sau cùng là ăn cơm

Thực đơn phong phú và bắt mắt giúp cải thiện tình trạng trẻ lười ăn rau

Thực đơn phong phú và bắt mắt giúp cải thiện tình trạng trẻ lười ăn rau

Thực phẩm nên ăn và hạn chế

Nên ăn:

  • Rau xanh (ít nhất phải đạt theo lứa tuổi); hoa quả ít ngọt, khuyến khích ăn cả miếng, cả múi, không ép, không vắt; khoai, ngô, ngũ cốc giàu chất xơ
  • Sử dụng thêm các món ăn độn để kiềm chế cảm giác đói, kể cả nửa đêm khi cần
  • Cuốn rau: thịt, rau, bánh tráng/bánh phở cuốn… không chấm nước chấm ngọt, giảm bánh tráng
  • Lòng trắng trứng luộc
  • Các loại thạch/sương sâm, sương sa, sương sáo, hạt é, mủ trôm, hạt chia… không đường
  • Bữa ăn tối cách giờ đi ngủ trên 2 tiếng

Hạn chế:

  • Thức ăn ngọt (bánh, kẹo, đường), món ăn chiên rán, nướng nhiều mỡ, nước sốt ((mayonnaise...), bơ, da gà, thịt kho tàu,…

Vai trò của gia đình

Khuyến khích sự tham gia của cả gia đình vào việc điều trị thừa cân béo phì cho trẻ.

  • Không dự trữ các đồ ăn sẵn, nhiều béo, nhiều ngọt trong nhà
  • Khuyến khích trẻ tham gia việc nhà để tăng hoạt động thể lực. Nhắc nhở trẻ tham gia các hoạt động như đi bộ, đạp xe,chạy nhảy…hạn chế chơi game, sử dụng điện thoại

Trên đây là những chia sẻ từ PGS.TS.BS. Cao Thị Thu Hương – Trưởng khoa Dinh dưỡng, Bệnh viện Đa khoa Phương Đông, giúp cha mẹ hiểu rõ hơn về thừa cân béo phì ở trẻ em và cách phòng tránh hiệu quả. Hy vọng những thông tin này sẽ là hành trang hữu ích để cha mẹ bảo vệ sức khỏe và tương lai của con yêu! 

Để đặt lịch khám dinh dưỡng với PGS.TS.BS. Cao Thị Thu Hương, Quý khách hàng vui lòng liên hệ đến hotline 1900 1806 để được hỗ trợ đặt lịch.

120

Bài viết hữu ích?

Chủ đề Dinh dưỡng

Đăng ký nhận tư vấn

Vui lòng để lại thông tin và nhu cầu của Quý khách để được nhận tư vấn

19001806 Đặt lịch khám