Ung thư vú ban đầu chỉ phát triển tại chỗ, sau đó xâm lấn các mô xung quanh và cuối cùng là di căn sang các cơ quan khác. Vậy ung thư vú di căn như thế nào? Người bệnh có thể sống được bao lâu?
Ung thư vú ban đầu chỉ phát triển tại chỗ, sau đó xâm lấn các mô xung quanh và cuối cùng là di căn sang các cơ quan khác. Vậy ung thư vú di căn như thế nào? Người bệnh có thể sống được bao lâu?
Ung thư vú có thể di căn vùng hoặc di căn xa. Di căn vùng trong ung thư vú được xem là di căn đến hạch nách. Tuy nhiên nếu hạch di căn di động, không dính nhau và không dính với tổ chức, khả năng điều trị khỏi sẽ cao hơn so với trường hợp hạch dính nhau, dính tổ chức và không di động.
Ở giai đoạn muộn, ung thư vú có thể di căn xa đến hạch thượng đòn, xương, phổi, não. Ung thư vú đã di căn xa có ít cơ hội sống mặc dù được điều trị tích cực. Giai đoạn này, việc điều trị chủ yếu nhằm mục đích kéo dài thời gian sống và cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm triệu chứng, chăm sóc, hỗ trợ cho bệnh nhân.
Nguy cơ mắc ung thư vú tăng dần theo tuổi. Độ tuổi dưới 35 được coi là có nguy cơ thấp. Từ 40 tuổi, nguy cơ mắc ung thư vú tăng dần, số lượng người bệnh cũng tăng lên. Độ tuổi từ 70 được coi là có nguy cơ cao với ung thư vú.
Ung thư vú có thể di căn vùng hoặc di căn xa
Thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư vú phụ thuộc nhiều vào giai đoạn bệnh. Bên cạnh đó, việc điều trị và khả năng đáp ứng của bệnh nhân đóng vai trò quan trọng. Bệnh nhân ung thư vú di căn thường khó khăn trong điều trị và ít khả quan. Nếu bệnh nhân điều trị tích cực và đáp ứng tốt có thể kéo dài thời gian sống thêm vài năm. Trong trường hợp xấu có thể tử vong trong vòng 1-2 tháng.
Như vậy, không có công thức chung về thời gian sống cho các bệnh nhân ung thư theo giai đoạn ung thư. Vấn đề này phụ thuộc nhiều vào điều trị và đáp ứng của bệnh nhân. Các bệnh nhân ung thư ở tất cả các giai đoạn đều cần nhận được chăm sóc y tế tốt nhất để có thể kéo dài thời gian sống thêm và tăng chất lượng cuộc sống.
>> Xem thêm: Bệnh nhân ung thư vú có thể sống được bao lâu?
Khi các tế bào ung thư vú rời khỏi khối u chính, vị trí đầu tiên chúng tấn công đến là các hạch bạch huyết. Một trong số những vị trí của hạch bạch huyết mà ung thư vú thường lây lan hoặc di căn đến nhất là các hạch ở nách, bên trong vú và hạch gần xương đòn. Theo chuyên gia cho biết, ung thư vú di căn hạch nách là khi ở hạch bạch huyết nách xuất hiện các tế bào ung thư vú.
Trong cơ thể, hạch bạch huyết là hệ thống đóng vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch, giúp loại bỏ những phần tử ngoại lai và tác nhân gây bệnh. Do đó, khi chẩn đoán ung thư vú, bác sĩ sẽ đánh giá các hạch bạch huyết ngoại vi (gần khối u) để xem chúng có dấu hiệu bất thường nào hay không. Ngoài ra, người bệnh sẽ không cảm nhận được rõ những triệu chứng khi ung thư vú di căn hạch nách hoặc các hạch bạch huyết khác.
Hạch bạch huyết là nơi đầu tiên các tế bào ung thư vú tấn công
Xương được coi là bộ khung của cơ thể, chúng được cấu tạo bởi các tế bào xương và khoáng chất. Khi người bệnh được chẩn đoán ung thư vú di căn xương là khi trong xương xuất hiện các tế bào ung thư vú.
Triệu chứng đặc trưng của ung thư vú di căn xương là xuất hiện những cơn đau đột ngột. Các tế bào ung thư vú có thể di chuyển theo máu và mạch máu đến bất kỳ vị trí xương nào trên cơ thể: cột sống, xương các chi, xương sọ,... Vùng xương bị tấn công sẽ yếu và có khả năng gãy xương cao.
Nếu ung thư vú di căn tới cột sống có thể khiến người bệnh có vấn đề về rối loạn thần kinh như: đại tiện hoặc tiểu tiện không tự chủ. Các khối u chèn ép các dây thần kinh tủy sống khiến người bệnh tê bì hoặc yếu một số bộ phận trên cơ thể.
Tương tự như những loại di căn khác, ung thư vú di căn phổi xảy ra khi phát hiện các tế bào ung thư ở phổi là các tế bào ung thư tuyến vú.
Phổi là cơ quan có chức năng trao đổi khí quan trọng trong cơ thể. Vì vậy, nếu ung thư vú di căn phổi sẽ khiến người bệnh xuất hiện một số triệu chứng như khó thở, đau tức ngực, ho khan không dứt,... Một số người bệnh mất đi cảm giác ngon miệng, dẫn đến tình trạng sụt cân.
Nguyên nhân dẫn đến triệu chứng này là do ung thư vú di căn phổi hoặc đến khoảng trống giữa phổi và thành ngực làm cho các cấu trúc ở đó bị phá vỡ và khiến tràn dịch phổi.
Phổi là vị trí ung thư vú có thể tấn công đến khiến người bệnh có nguy cơ tràn dịch phổi
Khác với ung thư gan nguyên phát, bệnh ung thư vú di căn gan là xuất hiện các tế bào ung thư tuyến vú ở gan. Khi di căn, chúng sẽ khiến người bệnh có triệu chứng từ nhẹ đến nặng dựa trên mức độ ung thư xâm lấn vào gan.
Ở mức độ nhẹ, bệnh nhân cảm thấy đau bụng kéo dài không thuyên giảm, kèm theo mệt mỏi, chướng bụng, đầy hơi, chán ăn,... Bên cạnh đó, người bệnh có thể bị vàng da hoặc vàng mắt do gan bị ảnh hưởng bởi tế bào ung thư khiến chúng không hoạt động hiệu quả như bình thường.
Khi ung thư vú di căn gan ở mức độ nặng có thể xuất hiện hiện tượng phù, tích tụ dịch trong các khoang như khoang màng bụng gây cổ trướng, khoang mang tim gây tràn dịch màng ngoài tim, ở khoang phổi gây tràn dịch màng phổi,.... Các triệu chứng này có thể xảy ra do gan bị mất chức năng một phần hoặc toàn bộ.
Ngoài ung thư vú di căn đến các vị trí như hạch bạch huyết, phổi, gan, xương thì các tế bào ung thư vú có thể di chuyển đến não và phát triển ở đó. Lúc này, bệnh nhân có hiện tượng đau đầu dữ dội, mất khả năng thăng bằng. Ngoài ra, người bệnh còn có tình trạng tê bì, yếu hoặc liệt một số phần của cơ thể. Nhiều bệnh nhân có những hành vi bất thường, không thể làm chủ, lên cơn co giật.
Ung thư vú di căn đến não khiến người bệnh không làm chủ được hành vi
Để điều trị ung thư vú di căn cần dựa vào nhiều yếu tố như: Vị trí di căn, loại tế bào ung thư người bệnh gặp phải, triệu chứng bệnh, người bệnh đã từng điều trị ung thư vú chưa, tình trạng sức khoẻ và tuổi của người bệnh,...
Theo đó, bác sĩ sẽ đưa ra những lựa chọn phù hợp với tình trạng bệnh của bệnh nhân. Đồng thời bệnh nhân cũng cần tìm hiểu về các phương pháp điều trị mà mình có thể được áp dụng và tác dụng phụ của chúng.
Một số phương pháp điều trị phổ biến có thể thực hiện điều trị đơn lẻ hoặc kết hợp bao gồm:
Với phương pháp điều trị bằng hoá trị sẽ thực hiện theo chu kỳ. Sau mỗi một giai đoạn điều trị, người bệnh sẽ được nghỉ ngơi và cho cơ thể hồi phục.
Điều trị mục tiêu phòng ngừa HER2 chăn chặn các tế bào ung thư không phát triển
Đối với những trường hợp ung thư vú không đáp ứng liệu pháp hormone hoặc protein HER2 thì sẽ được chỉ định điều trị bằng phương pháp hoá trị.
Ngoài ra, người bệnh có thể tham gia một số thử nghiệm lâm sàng. Chúng có thể là cơ hội tiếp cận những phương pháp điều trị mới và có hiệu quả hơn cho ung thư vú di căn.
Xạ trị là phương pháp điều trị thường được áp dụng với các trường hợp ung thư vú di căn gan, não và xương
Đối với người bệnh bị ung thư vú di căn thường có tinh thần và thể chất không trong trạng thái ổn định. Vì vậy, người nhà người bệnh nên đồng hành và quan tâm để bệnh nhân yên tâm, thoải mái khi điều trị ung thư vú di căn. Một số cách cải thiện tinh thần và thể chất cho bệnh nhân có thể kể đến như:
Gia đình và bạn bè là nguồn động lức lớn đối với người bệnh mắc ung thư vú di căn
Khác với ung thư vú giai đoạn đầu, tình trạng ung thư vú giai đoạn cuối thường có tiên lượng thấp và khó khăn hơn trong quá trình điều trị. Vì vậy, nếu ung thư vú được phát hiện và điều trị sớm thì sẽ giúp tránh được những biến chứng nguy hiểm và tử vong. Chính vì vậy, việc tầm soát ung thư vú rất cần thiết cho sức khỏe, đặc biệt là đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao.
Qua bài viết này của Bệnh viện Đa khoa Phương Đông, hy vọng đã đem lại những thông tin hữu ích về bệnh ung thư vú di căn. Tình trạng di căn thường rất khó kiểm soát đối với người mắc bệnh ung thư vú. Do đó, nên chủ động khám tầm soát ung thư để phát hiện và điều trị bệnh sớm, giúp tăng cơ hội khỏi bệnh và sống sót đối với người bệnh. Mọi thông tin hỗ trợ chi tiết, quý khách hàng vui lòng liên hệ hotline 1900 1806 của Bệnh viện Phương Đông.
BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHƯƠNG ĐÔNG
Địa chỉ: Số 9, Phố Viên, Cổ Nhuế 2, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Tổng đài tư vấn: 19001806
Website: https://benhvienphuongdong.vn
Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể.
Nguồn tham khảo