Gan nhiễm mỡ sau sinh là bệnh lý hiếm gặp nhưng có tỷ lệ tử vong cao, có thể bao gồm cả mẹ và trẻ nhỏ. Theo dõi bài viết này của Bệnh viện Đa khoa Phương Đông để biết thêm về triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị bệnh kịp thời.
Gan nhiễm mỡ sau sinh là bệnh lý hiếm gặp nhưng có tỷ lệ tử vong cao, có thể bao gồm cả mẹ và trẻ nhỏ. Theo dõi bài viết này của Bệnh viện Đa khoa Phương Đông để biết thêm về triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị bệnh kịp thời.
Gan nhiễm mỡ sau sinh là giai đoạn muộn nhất của gan nhiễm mỡ cấp tính khi mang thai, có tên tiếng Anh Amplified Fragment Length Polymorphism - AFLP. Đây là một rối loạn hiếm gặp trong thai kỳ, các hạt mỡ nhỏ xâm nhập vào tế bào gan.
(Gan nhiễm mỡ sau sinh tiến triển do tế bào gan bị các hạt mỡ nhỏ xâm nhập)
Tuy chỉ ảnh hưởng đến 1 trong 10.000 - 20.000 ca mang thai mỗi năm nhưng gan nhiễm mỡ sau sinh cần được chẩn đoán kịp thời, giảm khả năng tử vong ở mẹ và bé. Bệnh thường tiến triển ở người mang thai lần đầu, mang đa thai có tỷ lệ nam nhiều hơn nữ.
Rối loạn di truyền được cho là nguyên nhân chính dẫn đến gan nhiễm mỡ sau sinh hay gan nhiễm mỡ cấp tính thai kỳ, tình trạng thiếu men chuỗi dài 3-hydroxyacyl-CoA dehydrogenase (LCHAD) khiến quá trình oxi hóa beta có thể bị khiếm khuyết axit béo, gây tích tụ mỡ trong gan.
Sức mạnh của tế bào, ty thể không phá vỡ axit béo thành các phân tử nhỏ giúp cơ thể xử lý protein, carbohydrate và chất béo. Vấn đề di truyền này khiến lipid tích tụ trong tế bào gan, thận, nhau thai và một số vị trí khác.
(Nguyên nhân khiến bà bầu bị gan nhiễm mỡ sau sinh)
Đột biến gen G1528C ở mẹ cũng là một trong những nguyên nhân phổ biến khiến bà bầu bị gan nhiễm mỡ. Các axit béo bình thường của tế bào bị gián đoạn hoặc ngăn chặn việc xử lý, dẫn đến ứ đọng tại các mỗ, làm tắc nghẽn và suy giảm chức năng gan của mẹ.
Gan nhiễm mỡ cấp thai kỳ làm ảnh hưởng đến sức khỏe, người bệnh có thể xuất hiện những triệu chứng như:
- Buồn nôn, nôn.
- Đau bụng, đau vùng thượng vị.
- Mệt mỏi quá mức, luôn buồn ngủ.
- Ăn không ngon miệng.
- Sốt, sụt cân.
- Cổ trướng.
- Hội chứng não gan.
- Trường hợp nặng có thể bị vàng da.
- 50% ca gan nhiễm mỡ cấp thai kỳ gặp tiền sản giật.
Chẩn đoán AFLP thường gặp khó khăn vì biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu, những triệu chứng bất thường tương đối giống với viêm gan siêu vi cấp tính, tiền sản giật, ứ mật trong gan. Vần đề này đòi hỏi khả năng nhạy bén cũng như trình độ chuyên môn của đội ngũ y tế, ứng phó và xây dựng phác đồ điều trị kịp thời.
(Biểu hiện vàng da ở thai phụ mắc gan nhiễm mỡ cấp tính thai kỳ)
Có thể phân biệt gan nhiễm mỡ sau sinh với hội chứng tiền sản giật (HELLP) thông qua một số biểu hiện, ví dụ như HELLP thường không bị vàng da, hạ đường đường huyết, rối loạn đông máu nặng. Ngoài ra, ALFP có sự cấp tính hơn tiền sản giật, phát triển chỉ trong vài ngày hoặc vài tuần.
Hoặc nhận biết gan nhiễm mỡ cấp tính thai kỳ với tình trạng ứ mật trong gan khi mang thai, tuy có điểm chung là gây vàng da nhưng ứ mật trong gan gây ngứa dữ dội và phosphatase kiềm tăng cao. Còn đặc điểm triệu chứng của AFLP là đau bụng, buồn nôn, nôn, suy gan hoặc đông máu nội mạch lan tỏa.
Trước tiên, bác sĩ sẽ thăm khám lâm sàng bằng tay trần hoặc một số câu hỏi như tiền sử dụng rượu bia, thuốc, biểu hiện bụng ấm ách, chán ăn,... gần đây của bà bầu. Tiếp đến, để củng cố nghi ngờ, người bệnh sẽ được chỉ định làm một số xét nghiệm như siêu âm, chụp CT, chụp cộng hưởng từ và xét nghiệm máu.
(Chẩn đoán hình ảnh gan nhiễm mỡ sau khi sinh)
Dựa vào kết quả xét nghiệm máu và hình ảnh gan nhiễm mỡ thu được, bác sĩ sẽ tiến hành chẩn đoán bệnh lý. Nếu các phương pháp trên chưa đánh giá được đầy đủ chức năng và tổn thương gan, người mẹ sẽ thực hiện thêm sinh thiết để xác định nguyên nhân, kiểm tra tình trạng gan nhiễm mỡ.
Gan nhiễm mỡ sau sinh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho mẹ, đặc biệt các bệnh lý về gan như suy gan, não gan và gan nhiễm mỡ. Một số mẹ gan nhiễm mỡ phát triển mạnh trong thai kỳ có thể gặp:
- Rối loạn đông máu, làm tăng nguy cơ tử vong do mất nhiều máu.
- Hạ đường huyết.
- Nhiễm trùng.
- Suy thận, viêm tụy.
- Xuất huyết tiêu hóa.
(Biến chứng rối loạn đông máu khi thai phụ bị gan nhiễm mỡ)
Dù ở giai đoạn trong hay sau thai kỳ, gan nhiễm mỡ cấp tính đều đe dọa đến sức khỏe cũng như tính mạng người mẹ. Nhiều trường hợp trẻ nhỏ là người mang khiếm khuyết di truyền thay vì mẹ, có thể kể đến:
- Thai nhi chết lưu, dù chỉ chiếm 10% (100 - 120) trên tổng 1000 ca sinh.
- Em bé có nguy cơ bị hạ đường huyết, đe dọa đến tính mạng.
- Hạ đường huyết không tăng áp có thể làm trẻ có triệu chứng giống hội chứng Reye hoặc khiếm khuyết trong chu trình urê.
- Trẻ nhỏ nguy cơ mắc bệnh cơ tim giãn, bệnh thần kinh tiến triển.
Vậy nên, sau sinh bị gan nhiễm mỡ không chỉ mẹ mà còn cả các bé cần được kiểm tra các bất thường chuỗi dài, chuỗi trung bình và chuỗi ngắn liên quan đến quá trình oxi hóa beta của ty thể. Nhằm đảm bảo những biến thể của gan thoái hóa mỡ cấp thai kỳ không ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ, sức khỏe người mẹ.
*Chú thích:
- Hội chứng Reye: Gây sưng não và gan ở trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 18 tuổi.
- Khiếm khuyết chu trình urê khiến nitơ không được chuyển hóa, tích tụ dưới dạng NH3, gây độc cho cơ thể, đặc biệt là hệ thần kinh.
Trước đây, tỷ lệ tử vong do gan nhiễm mỡ sau sinh ở mẹ và trẻ nhỏ rất cao, lần lượt là 75% và 85%. Hiện tại, y học phát triển có thể chẩn đoán và điều trị kịp thời nên tỷ lệ tử vong đã giảm xuống 18% ở mẹ và 23% ở trẻ sơ sinh.
Chăm sóc hỗ trợ chuyên sâu và sinh con nhanh chóng là phương pháp điều trị gan nhiễm mỡ cấp tính thai kỳ cần thiết và tốt nhất. Giảm thiểu tác động bất lợi đến sức khỏe bà bầu cũng như thai nhi sau khi chào đời.
(Bà bầu bị gan nhiễm mỡ cấp thai kỳ cần được chăm sóc hỗ trợ chuyên sâu)
Trong trường hợp bệnh nhân bị suy đa cơ quan và nguy cơ cao tử vong, cần được đưa vào phòng chăm sóc đặc biệt để theo dõi. Bác sĩ có thể chỉ định dùng steroid hoặc điều trị kết hợp:
- Truyền chế phẩm máu như huyết tương tươi đông lạnh, huyết tương kết tủa lạnh, hồng cầu lắng, tiểu cầu,...
- Thông khí nhân tạo.
- Lọc máu.
- Dùng lactulose điều trị bệnh lý não gan.
- Truyền đường nhằm phòng, điều trị hạ đường huyết.
Giai đoạn phục hồi sau sinh, bà bầu cần được theo dõi huyết động vì AFLP có nguy cơ chảy máu cao do rối loạn đông máu. Đồng thời theo dõi các biến chứng tiểm ẩn như viêm tụy, nhiễm trùng thứ phát, phòng tránh trường hợp chảy máu sau phúc mạc khó kiểm soát.
Thai phụ bị gan nhiễm mỡ thường cải thiện bệnh trong 48 - 72 giờ sau sinh, gan có thể hồi phục trong một tuần hoặc vài tháng. Trong thời gian này, người bệnh xuất hiện bất kỳ dấu hiệu bất thường cần lập tức di chuyển đến bệnh viện, không tự ý điều trị tại nhà.
Một số trường gan nhiễm mỡ sau sinh không có dấu hiệu thuyên giảm, người mẹ có thể phải cấy ghép gan. Tuy nhiên, ghép gan chỉ khuyến cáo thực hiện với bệnh nhân mắc bệnh não gan, nhiễm toan chuyển hóa nặng, rối loạn đông máu trầm trọng hoặc bị vỡ gan phức tạp.
Đến nay chưa có nghiên cứu chứng minh về nguy cơ tái phát gan nhiễm mỡ cấp thai kỳ, phần lớn phụ thuộc vào mẹ hoặc bé ở lần mang thai trước có bất thường di truyền được xác định hay không.
(Nguy cơ người mẹ mắc gan nhiễm mỡ trong thai kỳ tiếp theo)
Tuy nhiên, một số trường hợp các xét nghiệm chẩn đoán sự bất thường quá trình oxi hóa beta của axit béo là âm tính, gan nhiễm mỡ sau sinh vẫn có thể tái phát. Bởi vậy, những bà bầu có tiền sử AFLP cần được giám sát thai kỳ sát sao và nghiêm ngặt.
Tựu chung lại, gan nhiễm mỡ sau sinh là giai đoạn phát bệnh muộn nhất của gan nhiễm mỡ cấp tính khi mang thai, có triệu chứng, nguyên nhân và phương pháp điều trị tương tự thời kỳ trước sinh. Dù tỷ lệ mắc bệnh và tái phát rất ít nhưng thai phụ vẫn cần lưu ý, thực hiện thăm khám và kiểm tra sức khỏe đều đặn.