Mù mắt hay suy giảm khả năng nhìn là một trong những hệ luỵ của bệnh lý không được kiểm soát chặt chẽ, xử trí chấn thương chậm trễ hoặc chủ quan trong công tác phòng ngừa. Bệnh ít khi gây biến chứng toàn thân, song việc thị lực bị hạn chế khiến chất lượng cuộc sống, hoạt động sinh hoạt thường nhất của người bệnh bị giới hạn. Điều này kéo theo loạt nguy cơ bất ổn về tâm lý như mất tự tin, lo âu hay trầm cảm.
Mù mắt là gì?
Mù mắt là tình trạng một hay cả hai bên mắt mất thị lực dần dần hoặc đột ngột, có thể xảy ra trong chốc lát nhưng cũng có trường hợp không thể phục hồi. Vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng quan sát của người bệnh, khiến hoạt động sinh hoạt thường ngày rối loạn và phụ thuộc vào người khác.
Bệnh lý được chia thành các dạng như sau:
- Mù hoàn toàn chủ yếu xảy ra ở nhóm người mắc các bệnh lý mắt nghiêm trọng, chiếm khoảng 15% tổng số ca bệnh. Bệnh nhân khi này mất hoàn toàn thị lực, không thể thấy được cả ánh sáng.
- Mù một phần là tình trạng thị lực người bệnh nhìn mờ nhưng không mất hoàn toàn, vẫn có thể thấy được ánh sáng.
- Mù pháp lý xác định khi thị lực trung tâm ở ngưỡng 20/200, tức phải đứng gần gấp 10 lần hoặc vật thể phải lớn hơn 10 lần mới có thể nhìn thấy như người bình thường.
- Thị lực thấp là những ca bệnh thị lực giảm bác sĩ không thể khắc phục bằng kính, thuốc hay can thiệp ngoại khoa.
- Suy giảm thị lực mô tả những trường hợp mất thị lực khiến sinh hoạt thường ngày của bệnh nhân trở nên khó khăn.

Phân loại các dạng mù mắt theo mức độ mất thị lực
Triệu chứng của bệnh mù mắt
Mất thị lực biểu hiện ở nhiều trạng thái khác nhau, tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Để thăm khám kịp thời, hạn chế biến chứng về sau, bạn có thể nghi ngờ dựa trên những triệu chứng dưới đây:
- Hình ảnh trước mắt trở nên nhòe, không được rõ nét khi nhìn.
- Mắt xuất hiện cảm giác khó chịu, nhức mỏi.
- Trong tầm nhìn xuất hiện các đốm đen, tia sáng hoặc sợi nhỏ trôi nổi hoặc di chuyển vô hình.
- Khó chịu khi mắt phải tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mạnh.
- Thị lực mất đột ngột hoặc có nhiều điểm đen xuất hiện trong tầm nhìn.
- Mất thị lực hoàn toàn, không thể nhận biết ánh sáng cảnh báo bệnh lý tiến triển lên giai đoạn nghiêm trọng.

Những triệu chứng cảnh báo thị lực đang suy giảm theo thời gian
Nguyên nhân dẫn đến mù mắt
Mù mắt xuất phát từ nhiều nhóm nguyên nhân khác nhau, từ bệnh lý về mắt, rối loạn chuyển hóa, yếu tố di truyền đến tai nạn, ảnh hưởng từ môi trường. Hiểu cơ chế sinh bệnh giúp mỗi cá nhân chủ động phòng ngừa, phát hiện sớm vấn đề bất thường để có hướng can thiệp hiệu quả.
Bệnh lý
Bệnh lý về mắt là nguyên nhân hàng đầu khiến thị lực suy giảm theo thời gian hoặc mất hoàn toàn. Cụ thể bao gồm:
- Đục thủy tinh thể là nguyên nhân gây mù hàng đầu thế giới, ước tính chiếm tới 51% các ca bệnh. Bệnh thường tiến triển âm thầm, chậm nên rất khó nhận diện và can thiệp xử trí ngay từ giai đoạn đầu.
- Tăng nhãn áp là tình trạng áp lực trong mắt tăng cao hơn bình thường, do thủy dịch không thể tự dẫn lưu ra ngoài. Ban đầu bệnh tác động đến vùng thị lực ngoại biên, tiếp tục tiến triển gây mất hoàn toàn nếu không điều trị đúng cách.
- Thoái hóa điểm vàng xảy ra phổ biến ở người cao tuổi, tác động trực tiếp đến vùng thị lực trung tâm người bệnh. Tuy không gây mù hoàn toàn nhưng bệnh vẫn có thể tác động xấu đến sinh hoạt thường ngày, việc nhận diện khuôn mặt, đọc sách hay điều khiển phương tiện gặp khó khăn.
- Võng mạc đái tháo đường là một biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường, tập trung ảnh hưởng ở nhóm người trong độ tuổi lao động. Chỉ số tiểu đường không được kiểm soát chặt chẽ khiến các mạch máu nuôi dưỡng võng mạc bị tổn thương, suy yếu âm thầm theo thời gian.

Nhóm bệnh lý làm tăng nguy cơ hình thành mù mắt
Nhiễm trùng
Một số bệnh lý nhiễm trùng vùng mắt có thể làm suy giảm thị lực người bệnh, ví dụ như:
- Bệnh mắt hột khởi phát bởi sự xâm nhập của vi khuẩn Chlamydia trachomatis, thường xảy ra ở vùng nông thôn hoặc những vùng điều kiện vệ sinh kém.
- Mắt nhiễm Herpes Zoster không được xử trí có thể làm loét giác mạc, mờ mắt vĩnh viễn.
- Viêm võng mạc do Cytomegalovirus chủ yếu xảy ra ở người suy giảm miễn dịch, khiến võng mạc bị tổn thương nghiêm trọng.
- Giang mai không được điều trị kiểm soát cũng có thể làm toàn bộ nhãn cầu bị viêm, tác động xấu đến thần kinh thị.
Chấn thương
Chấn thương mắt là nguyên nhân gây mất thị lực thường gặp, xảy ra khi mắt bị tổn thương trực tiếp bởi hóa chất, các chất độc hại hoặc tai nạn trong sinh hoạt, lao động. Lực va chạm mạnh khi đánh nhau, điều khiển phương tiện giao thông hoặc chơi thể thao cũng có thể làm hỏng cấu trúc mắt, gây mù mắt vĩnh viễn.

Chấn thương là một trong những nguyên nhân làm mất thị lực
Yếu tố làm tăng nguy cơ mù mắt
Tầm nhìn mắt sụt giảm có khả năng xuất hiện ở mọi lứa tuổi, từ trẻ sơ sinh đến người cao tuổi. Tuy nhiên, tỷ lệ mất thị lực cao hơn ở nhóm bệnh nhân có những yếu tố sau:
- Bệnh nhân tiểu đường dễ gặp biến chứng võng mạc tiểu đường.
- Gia đình có tiền sử mắc các bệnh lý về mắt như viêm võng mạc sắc tố, tăng nhãn áp và có tính di truyền.
- Trẻ sinh non có nguy cơ cao mắc các bệnh lý về võng mạc.
- Người thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời, dễ dẫn đến đục thủy tinh thể hoặc thoái hóa điểm vàng.
- Người hút thuốc lá thường xuyên làm tăng nguy cơ thoái hóa điểm vàng theo tuổi tác.
- Người lạm dụng nhóm thuốc corticosteroid trong thời gian dài, tiềm ẩn đục thủy tinh thể.
- Người mắc các tật khúc xạ như cận thị, viễn thị nặng.

Nhóm yếu tố làm tăng nguy cơ mắt mất dần thị lực
Biến chứng mù mắt nguy hiểm
Những nguyên nhân gây mù mắt không được theo dõi, điều trị chặt chẽ có thể kéo theo loạt biến chứng nghiêm trọng như:
- Mất thị lực vĩnh viễn ở người bệnh tăng nhãn áp, thoái hóa võng mạc di truyền, tổn thương thần kinh thị giác hoặc bong võng mạc không được phẫu thuật sớm.
- Các hoạt động sinh hoạt như đi lại, ăn uống, vệ sinh cá nhân phải phụ thuộc hoàn toàn vào người khác.
- Mất thị lực kéo dài thường khiến bệnh nhân rơi vào tình trạng lo âu, mất kết nối xã hội hoặc trầm cảm.
- Trong sinh hoạt dễ bị gãy xương do không thể thấy rõ đường đi, vật cản phía trước.

Nguyên nhân gây bệnh không được kiểm soát chặt chẽ có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm
Tỷ lệ tái phát bệnh
Một số trường hợp có thể khôi phục thị lực nếu can thiệp kịp thời, áp dụng phương pháp điều trị phù hợp. Song người bệnh không thể chủ quan, đặc biệt với nhóm nguyên nhân dưới đây:
- Viêm thị thần kinh, viêm màng bồ đào có xu hướng tái phát thành nhiều đợt nếu bệnh tự miễn không được kiểm soát hoặc điều trị duy trì.
- Võng mạc tiểu đường dễ dàng quay trở lại khi chỉ số đường huyết trong máu mất ổn định, ngay cả khi đã áp dụng laser hoặc tiêm thuốc.
- Tân mạc trong AMD thể ướt có nguy cơ tái phát cao sau mỗi chu kỳ áp dụng anti-VEGF.

Nguy cơ tái phát mù mắt theo từng nhóm nguyên nhân gây bệnh
Phương pháp chẩn đoán
Để xác định mức độ mất thị lực, truy vết nguyên nhân gây bệnh, bệnh nhân cần thực hiện một hoặc kết hợp nhiều phương pháp chẩn đoán dưới đây:
- Đánh giá thị lực trung tâm bằng bảng đo Snellen truyền thống, bệnh nhân được yêu cầu đọc các dòng chữ có kích thước nhỏ dần theo từng hàng.
- Kiểm tra thị trường, có nghĩa là bác sĩ đánh giá những gì bệnh nhân có thể nhìn thấy ở hai bên, trên và dưới khi không di chuyển mắt. Phương pháp xác định điểm mù, tình trạng mất thị lực ở các vùng khác nhau của mắt.
- Kiểm tra toàn diện cấu trúc bên trong mắt như võng mạc, dây thần kinh thị giác, thủy tinh thể. Những thiết bị hiện đại như kính hiển vi sinh học, máy chụp đáy mắt sẽ được ứng dụng để cung cấp hình ảnh chi tiết hơn.
- Một số xét nghiệm hỗ trợ, bổ sung khác có thể được xem xét như chụp cắt lớp võng mạc, đo nhãn áp, xét nghiệm máu, xét nghiệm hình ảnh học thần kinh.

Phương pháp chẩn đoán mức độ mù và truy vết nguyên nhân gây bệnh
Điều trị bệnh lý mù mắt
Dựa vào kết quả chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng, bác sĩ sẽ xác định được nguyên nhân cũng như mức độ mù mắt của người bệnh. Qua đó đưa ra chỉ định can thiệp phù hợp, tối ưu hiệu quả phục hồi và chi phí can thiệp.
Thay đổi lối sống và dinh dưỡng
Bên cạnh tiếp nhận điều trị chuyên khoa, bệnh nhân cũng cần chủ động thay đổi thói quen sinh hoạt và thiết lập chế độ dinh dưỡng lành mạnh. Tốt hơn hết cần đảm bảo:
- Tránh tiếp xúc trực tiếp với hoá chất, tia cực tím, ánh sáng mạnh khi không trang bị kính bảo hộ chuyên dụng.
- Đều đặn bổ sung vitamin C, E, A và kẽm với nguyên nhân thoái hoá điểm vàng.
- Chế độ ăn nên nhiều rau xanh, cá béo, trái cây, hạn chế tiêu thụ các loại chất béo xấu làm bệnh tình tiến triển nặng hơn. Đặc biệt với nhóm bệnh nhân tiểu đường, huyết áp cao.
- Không hút thuốc lá, do khói thuốc có thể làm chậm quá trình hồi phục hoặc gián đoạn hiệu quả điều trị một số bệnh lý về thoái hoá điểm vàng, đục thuỷ tinh thể.
- Theo dõi, kiểm soát chặt chẽ các bệnh lý nền, giữ chỉ số huyết áp, tiểu đường ở mức ổn định để ngăn chặn biến chứng mắt.

Thay đổi lối sống, sinh hoạt là một trong những cách điều trị hỗ trợ hữu hiệu
Hỗ trợ chức năng thị giác
Các biện pháp hỗ trợ chức năng thị giác cũng được xem xét ứng dụng với trường hợp bệnh chưa quá nghiêm trọng hoặc đang chờ phẫu thuật. Cụ thể:
- Sử dụng kính lúp, kính có độ phóng đại cao, máy đọc chữ nói, thiết bị hỗ trợ nhìn gần để trợ thị trong sinh hoạt.
- Với người có thị lực thấp bác sĩ thường khuyến nghị tập phục hồi chức năng thị giác, giúp bệnh nhân sử dụng hiệu quả phần thị trường còn lại.
- Ứng dụng thiết bị điện tử vào việc nhận diện vật thể, chuyển văn bản thành giọng nói.
Điều trị nội khoa
Dựa vào nguyên nhân, loại mù mắt, bệnh nhân sẽ được kê đơn thuốc phù hợp với tình trạng. Cụ thể:
- Mất thị lực do tăng nhãn áp xem xét dùng thuốc ức chế carbonic anhydrase, beta-blocker, acetazolamide, nhóm prostaglandin để giảm áp lực nội nhãn và bảo toàn dây thần kinh thị.
- Giảm phù hoàng điểm, chống viêm bằng corticosteroid toàn thân hoặc tiêm nội nhãn, chất ức chế VEGF như ranibizumab, aflibercept.
- Với nguyên nhân nhiễm trùng do virus, nấm, vi khuẩn, tuỳ mức độ viêm nhiễm bác sĩ sẽ chỉ định thuốc tra mắt hoặc thuốc tiêm đường toàn thân.

Dùng thuốc kiểm soát, hỗ trợ cải thiện tình trạng mắt mất thị lực
Điều trị ngoại khoa
Những trường hợp bệnh lý dưới đây cần được can thiệp ngoại khoa trong thời gian sớm nhất, giữ lại phần thị lực còn lại và hạn chế biến chứng nguy hiểm:
- Mổ thay thế thuỷ tinh thể nhân tạo với người cao tuổi bị mù do đục thuỷ tinh thể.
- Cắt bè củng mạc, đặt van dẫn lưu hoặc laser tạo hình bè với trường hợp tăng nhãn áp không kiểm soát được bằng thuốc.
- Laser quang đông toàn võng mạc kết hợp tiêm anti-VEGF nhằm ngăn chặn xuất huyết và tân mạch.
- Phẫu thuật bong võng mạc là một trong những trường hợp cần can thiệp cấp cứu, tái tạo cấu trúc võng mạc để giữ phần thị lực còn sót lại.
- Thay giác mạc hoặc ghép giác mạc với những trường hợp có sẹo giác mạc gây mù hoặc đục giác mạc bẩm sinh.
Các liệu pháp hỗ trợ khác
Một số liệu pháp khác cũng có thể được xem xét hỗ trợ điều trị như:
- Cấy chip võng mạc hiện đang được thử nghiệm ở người mù thoái hoá võng mạc giai đoạn cuối.
- Phục hồi chức năng thị giác bằng cách kết hợp vật lý trị liệu, trị liệu tâm lý và huấn luyện thị giác.
Tiên lượng phục hồi của bệnh mù mắt
Mỗi trường hợp mù mắt có tiên lượng phục hồi khác nhau, cần đánh giá dựa trên căn nguyên vấn đề, thời điểm phát hiện, mức độ tổn thương và khả năng tiếp nhận điều trị. Khả năng phục hồi đối với những trường hợp cụ thể bao gồm:
- Tiên lượng phục hồi thị lực do đục thuỷ tinh thể tương đối cao, tuy nhiên cần đảm bảo việc can thiệp hoặc thay thế thuỷ tinh thể nhân tạo được chỉ định đúng thời điểm.
- Viêm thị thần kinh do đa xơ cứng, viêm giác mạc, viêm màng bồ đào khi được can thiệp kịp thời bằng thuốc kháng sinh, kháng viêm, sau vài tuần đến vài tháng bệnh nhân sẽ thấy thị lực được cải thiện rõ rệt.
- Võng mạc tiểu đường, thoái hoá điểm vàng, tăng nhãn áp mạn tính là những tổn thương khó hồi phục, việc điều trị chỉ nhằm mục tiêu làm chậm quá trình tiến triển và bảo tồn phần thị lực còn lại.
- Bong võng mạc, xuất huyết dịch kính, tắc mạch võng mạc là những trường hợp có thể phục hồi một phần nếu được xử trí đúng kỹ thuật bằng laser, phẫu thuật hoặc tiêm nội nhãn.
- Mù mắt ở trẻ nhỏ do thiếu vitamin A có thể phục hồi hiệu quả nếu bổ sung kịp thời dưỡng chất, đặc biệt trước khi xảy ra loét giác mạc hoặc có tổn thương võng mạc.

Tuỳ từng trường hợp, nguyên nhân mà tình trạng mất thị lực có thể khôi phục hay không
Biện pháp phòng ngừa mất thị lực
Nhằm giảm thiểu nguy cơ thị lực bị suy giảm theo thời gian hoặc mất hoàn toàn, mỗi cá nhân, đặc biệt nhóm đối tượng nguy cơ cần chú ý:
- Kiểm soát chặt chẽ chỉ số đường huyết trong máu.
- Tránh để huyết áp, nồng độ cholesterol trong máu tăng cao bất thường.
- Tuân thủ các chỉ định điều trị bệnh cấp tính, mạn tính có nguy cơ gây mù mắt.
- Không hút thuốc lá hay lạm dụng thuốc chứa corticosteroid kéo dài.
- Định kỳ kiểm tra sức khỏe mắt hàng ngày để phát hiện, điều trị các bệnh lý nguy cơ làm mất thị lực.

Biện pháp phòng ngừa, kiểm soát tình trạng mù mắt
Kết luận
Không phải tất cả trường hợp mù mắt đều dẫn đến mất thị lực, không nhìn thấy ánh sáng vĩnh viễn. Song việc chủ động điều trị, chăm sóc đóng vai trò quan trọng, giúp bệnh tiến triển chậm và bảo toàn được phần thị lực còn lại. Bệnh nhân khi nhận thấy các triệu chứng bất thường cần nhanh chóng thăm khám y tế, tuyệt đối không tự can thiệp tại nhà.