Tìm hiểu nước ối là gì?
Có nhiều chị em phụ nữ đã nghe qua nước ối, tuy nhiên không phải ai cũng biết “nước ối là gì?” Vậy nước ối là nước gì? Nước ối có tác dụng gì đối với quá trình mang thai?
Nước ối là dạng chất lỏng bao bọc quanh thai nhi, nằm bên trong tử cung của người mẹ khi mang thai. Chứa nhiều chất dinh dưỡng vừa bảo vệ thai nhi trong từng giai đoạn lớn lên; vừa cung cấp dinh dưỡng để thai nhi phát triển bình thường.
Vì vậy, nó đóng vai trò rất trọng yếu. Thường xuất hiện khoảng ngày thứ 12. Sau khi được thụ thai thành công và sẽ bị phá vỡ cùng với buồng ối khi sinh con.
Nước ối chứa nhiều thành phần đa dạng. Trong đó có các chất dinh dưỡng cần thiết. Các chất có khả năng tái tạo tế bào, nuôi nấng bào thai và thực hiện trao đổi chất. Vì thế mà em bé mới có thể phát triển mỗi ngày trong buồng tử cung. Nó được hình thành từ màng ối, thai nhi và do cơ thể của người mẹ tiết ra.
Thành phần chính có tới 97% là nước. Phần còn lại là muối khoáng, chất hữu cơ, các chất điện giải, các loại hoocmon, các chất dinh dưỡng, kháng thể chống nhiễm trùng…
Thai nhi phát triển ở trong túi ối
Vai trò của nước ối đối với quá trình mang thai
Nước ối như một quả trứng có lớp vỏ là lớp màng túi. Bao bọc lấy thai nhi, đóng vai trò quan trọng như sau:
- Bảo vệ thai nhi trong chất lỏng như tấm đệm êm. Giúp cho em bé tránh khỏi áp lực, trọng lực hay va chạm mạnh từ bên ngoài.
- Điều chỉnh nhiệt độ lý tưởng cho thai nhi phát triển. Thông qua chất lỏng cách nhiệt, giúp giữ ấm và duy trì môi trường ổn định cho thai nhi.
- Chứa các chất chống nhiễm trùng, các kháng thể. Nên có thể kiểm soát nguy cơ nhiễm trùng em bé khi ở trong bụng mẹ. Nó tạo nên môi trường gần như vô khuẩn, để bé phát triển an toàn suốt thai kỳ.
- Giúp phát triển hệ thống tim phổi và tiêu hóa cho em bé. Từ tuần thứ 32-34, thai nhi sẽ hấp thụ khoảng 300ml-500ml nước ối mỗi ngày, bằng cách thở và nuốt. Hấp thu chọn lọc các chất dinh dưỡng cần có để hoàn thiện cơ thể trước khi chào đời.
Vai trò của nước ối trong sự phát triển của thai nhi
- Đóng vai trò quan trọng với sự phát triển của xương và cơ của thai nhi. Em bé được tạo môi trường để có thể thoải mái hoạt động, di chuyển, vận động, xoay người bên trong túi ối, kích thích phát triển cơ xương.
- Hỗ trợ cho nhiệm vụ của dây rốn là vận chuyển thức ăn và oxy từ nhau thai đến thai nhi; giúp dây rốn ko bị nén, tắc… để thai nhi phát triển bình thường.
Cuối cùng, trong quá trình sinh nở, túi ối vỡ ra báo hiệu dấu hiệu sinh con. Đồng thời nó có tính nhờn có thể bôi trơn đường sinh dục, để mẹ bầu dễ dàng sinh bé.
Hình ảnh trực quan về thai nhi trong bụng mẹ
Nước ối màu gì?
Các chị em có bao giờ thắc mắc rằng nước ối màu gì không? Một số bạn nghĩ rằng nó là màu đỏ hoặc màu trắng…
Sự thật là vào giai đoạn đầu mang thai, nước ối bình thường có màu trắng trong. Càng về sau thì màu ối đục dần, chất nhờn trơn. Lý do là khi em bé lớn dần, nước ối sẽ bao gồm các tế bào da của thai nhi; nên màu sắc cũng từ đó mà thay đổi dần.
Màu nước ối sẽ thay đổi tùy vào từng giai đoạn trong thai kỳ
Vào thời gian những tuần cuối thai kỳ, chuẩn bị sinh con thì nước ối sẽ chuyển dần sang màu trắng đục; dần giống với nước vo gạo.
Như vậy, nếu trong các giai đoạn thai kỳ mà phát hiện nước ối có màu không đồng nhất; thì đây có thể là dấu hiệu cảnh báo rằng thai nhi đang gặp vấn đề. Không chỉ là sự bất thường về màu sắc. Mà nước ối có mùi gì cũng là dấu hiệu để dự đoán tình trạng thai nhi. Một số trường hợp có thể dễ gặp phải như sau:
- Trường hợp có màu vàng xanh: dự báo tình trạng tán huyết ở thai nhi hoặc thai nhi phát triển chậm, phát triển kém trong tử cung của mẹ.
- Trường hợp có mùi tanh; màu đỏ hay màu xanh rêu, lỏng sệt sệt: Nếu tình trạng này kèm phân su của bé; thì có thể là dấu hiệu nguy hiểm cảnh báo thai nhi đang bị suy yếu trầm trọng. Nó có nguy cơ dẫn đến sảy thai. Thậm chí đe dọa tính mạng của sản phụ.
- Trường hợp màu xanh: màu xanh đục và có lẫn mủ, mùi hôi tanh là dấu hiệu của tình trạng bị nhiễm trùng thai nhi trong bụng mẹ.
- Trường hợp màu đỏ nâu: hiện tượng này được dự đoán có thể thai nhi đã bị chết lưu.
Nước ối có màu gì?
Thể tích nước ối trung bình ở từng giai đoạn thai kỳ
Vào từng giai đoạn khác nhau thì lượng nước ối trong tử cung sẽ thay đổi ở một mức tương đối ổn định và an toàn. Trường hợp nếu bác sĩ đo được lượng nước ối quá nhiều hay quá ít. Thì cần có ngay các biện pháp điều trị, để bảo vệ cả mẹ và thai nhi.
Thông thường có các cách đo lượng nước ối như sau:
- Đo trực tiếp 1 khoảng nước ối bất kỳ. Sau đó nhân tỷ lệ để dự đoán lượng nước ối hiện tại một cách tương đối chính xác. Ví dụ như đo thể tích khoang chứa nước ối hoặc một phần túi của nó. Sau đó áp dụng các cách tính toán để suy ra được kết quả (AFI – amniotic fluid index).
- Sử dụng phương pháp siêu âm, bác sĩ sẽ kiểm tra tình trạng nước ối của mẹ bầu, thông qua siêu âm em bé trong túi ối. Kết hợp với phương pháp sờ nắn bụng hoặc kiểm tra bề cao của tử cung, có tương thích với tuần tuổi của thai nhi hay không. Từ đó đánh giá lâm sàng.
Ví dụ như có thể cảm nhận trực quan như: bụng chắc hay lỏng lẻo, chiều cao độ to của bụng. Tuy nhiên tình trạng này giúp có thêm căn cứ để thực hiện thêm các biện pháp khác, do khó có thể biết được thai nhi có đủ cân hay không.
Các chỉ số nước ối bình thường mà các mẹ bầu nên lưu lại để theo dõi:
- Vào khoảng tuần 20 của thai kỳ: lượng nước ối mức trung bình là 350ml.
- Khi thai nhi đạt đủ tuần thứ 25- 26: mức trung bình khoảng 670 ml.
- Vào tuần 32- 36 của thai kỳ: thường trên 800ml.
- Vào những tuần cuối, bước sang tuần 40- 42: giảm dần còn khoảng 540- 600ml.
Vào giai đoạn từ sau tuần 32, nếu kiểm tra sẽ thấy nước ối chuyển dần sang màu đục. Từ đó có thể đánh giá lượng nước ối còn nhiều hay ít.
Chỉ số nước ối trung bình ở mẹ bầu
Những trường hợp cần lưu ý khi theo dõi nước ối
Thông thường bác sĩ sẽ đo mức nước ối của mẹ thông qua việc siêu âm. Từ số liệu là chỉ số nước ối (AFI), chỉ số túi dọc tối đa (MPV) thì bác sĩ sẽ đánh giá mức nước ối có đang bất thường, gây trở ngại cho sức khỏe và quá trình sinh con. Các trường hợp có thể thường gặp phải như sau:
Tình trạng thiểu ối
Tức là nồng độ nước ối thấp hơn bình thường xảy ra khi chỉ số AFI đo được dưới 5cm và chỉ số MVP nhỏ hơn 2cm. Tình trạng này xảy ra nhiều với các phụ sản có tiền sử như: tăng huyết áp (huyết áp cao mãn tính), vấn đề về nhau thai do tiền sử có nạo phá thai, mắc bệnh tiểu đường, lupus, đa thai (thai đôi hoặc thai ba), dị tật bẩm sinh, thai già tháng.
Thiểu ối có thể gặp trong bất kỳ giai đoạn nào của thai kỳ. Nếu nó xảy ra vào những tháng đầu (6 tháng đầu của thai kỳ) thì nguy cơ cao bị dị tật bẩm sinh, sinh non, thậm chí nghiêm trọng có thể dẫn đến sảy thai, thai chết lưu.
Trường hợp thiểu ối ở những tháng cuối, thì khả năng cao thai nhi chậm lớn hay ngôi thai ngược. Vậy nên, bất cứ tháng nào của thai kỳ cũng nên theo dõi chặt chẽ, để đảm bảo sự phát triển bình thường của thai nhi.
*Tìm hiểu thêm: Thiểu ối là gì? Biện pháp điều trị hiệu quả dành cho thai phụ
Mẹ bầu cần đặc biệt lưu ý nếu bị cạn ối cuối thai kì
Tình trạng đa ối
Tình trạng này xảy khi lượng nước ối quá nhiều so với trung bình dẫn tới dư. Biểu hiện thông qua chỉ số AFI đo được, hơn 25cm và MVP lớn hơn 8cm. Các nguyên nhân gây đa ối ở mẹ bao gồm: mẹ bầu mang thai sinh đôi, sinh ba, mẹ bầu có thể mắc bệnh về đường huyết, dẫn tới gián tiếp khiến cho lượng nước ối tăng. Do máu không tương khớp giữa mẹ và thai nhi, mẹ bầu bị rối loạn tiêu hóa, dạ dày, thoát vị, rối loạn hệ thần kinh, rối loạn tăng trưởng xương.
Các triệu chứng phổ biến mẹ bầu gặp phải khi bị đa ối như đau bụng, khó thở do tử cung mở rộng, bụng to lên quá nhanh, đau tức theo cơn đột ngột. Hậu quả của tình trạng này là vỡ ối sớm, bong nhau thai non, thai có thể bị chết lưu, dị tật thai nhi, dây rốn quấn cổ, xuất huyết sau sinh...
Chính vì thế, trong quá trình mang thai, sản phụ cần theo dõi lượng đường huyết trong máu, tránh bị tiểu đường thai kỳ. Đồng thời đi kiểm tra định kỳ ở các cơ sở y tế uy tín…Khi không may bị đa ối, cần ngay lập tức có phương án hỗ trợ, giảm ối để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và con.
*Tìm hiểu thêm: Đa ối là gì? Những lưu ý mẹ bầu cần biết để mẹ tròn con vuông
Kiểm tra thai kỳ và tình trạng nước ối thường xuyên để bảo vệ thai nhi
Vỡ ối sớm là hiện tượng màng ối bị rách, thường xảy ra trước tuần thứ 37 của thai kỳ. Việc vỡ ối sớm có thể gây ra nhiều biến chứng cho cả mẹ và bé, đặc biệt là khi vỡ ối quá sớm.
Có hai dạng vỡ ối thường gặp là vỡ ối khi chưa chuyển dạ và vỡ ối khi chuyển dạ nhưng cổ tử cung chưa mở. Vỡ ối sớm cảnh báo sinh non, nếu không can thiệp kịp thời có thể đe dọa đến tính mạng và sự phát triển của bé.
Do đó, khi âm đạo rỉ ối dù chưa đến ngày dự sinh, mẹ nên đến các cơ sở y tế uy tín gần nhất để được nhập viện và theo dõi.
Có một số trường hợp thai phụ gặp tình trạng rò rỉ nước ối vào những tuần cuối của thai kỳ. Tuy nhiên, mẹ cần phân biệt giữa rò rỉ nước ối và són tiểu khi mang thai. Vì khi mang thai, tử cung chèn ép bàng quang nên có thể khiến nước tiểu rỉ ra bên ngoài. Ngoài ra, các tuyến ở cổ tử cung, mô âm đạo sẽ tăng cường sản xuất dịch âm đạo để thai nhi dễ dàng di chuyển khi sinh.
Bác sĩ của Bệnh viện Đa khoa Phương Đông chia sẻ cho mẹ cách phân biệt nước tiểu, nước ối và dịch âm đạo qua mùi và màu sắc. Nếu chất lỏng có màu vàng nhạt hoặc vàng đậm, có mùi khai thì đó là nước tiểu. Nước ối có thường không màu, trong suốt, không mùi hoặc có mùi hơi tanh. Dịch âm đạo thường có màu trắng, nhầy dính và có lượng ít.
Ngoài ra, mẹ cần chú ý, nếu chất lỏng rò rỉ có màu xanh lá hoặc nâu thì đó là biểu hiện của phân su hoặc nhiễm trùng nước ối do vi khuẩn xâm nhập. Nếu gặp tình trạng này, cần đến ngay cơ sở y tế đẻ được kiểm tra và can thiệp kịp thời.
Mẹ cần phân biệt rò rỉ nước ối với són tiểu và dịch âm đạo
Lời kết
Nước ối đóng vai trò quan trọng trong suốt quá trình mang thai, chúng có nhiệm vụ bảo vệ và nuôi dưỡng bé. Việc lượng nước ối quá nhiều hoặc quá ít đều có thể khiến mẹ và bé gặp những vấn đề sức khoẻ nguy hiểm.
Qua bài viết này của Bệnh viện Đa khoa Phương Đông, chắc hẳn mẹ bầu đã có cho mình câu trả lời cho câu hỏi nước ối như thế nào. Để có một thai kỳ khỏe mạnh, mẹ nên chủ động đi khám thai định kỳ để theo dõi lượng nước ối, đảm bảo sức khỏe của bản thân và bé yêu.