Tìm hiểu về ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung là gì?
Cổ tử cung là bộ phận nằm ở vị trí thấp nhất trong tử cung (hay còn gọi là dạ con - nơi em bé phát triển khi mang thai), nơi này tiếp giáp với âm đạo của phụ nữ. Ung thư cổ tử cung thường xảy ra khi các tế bào ở cổ tử cung tăng sinh, phân chia bất thường, không có sự kiểm soát. Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh ung thư cổ tử cung hiện nay là virus gây u nhú ở người (virus HPV - Human Papilloma Virus).
Hầu hết, khi phụ nữ bị nhiễm loại virus này sẽ được hệ miễn dịch ngăn chặn sự phát triển của chúng. Nhưng một số ít có thể sẽ không được tiêu diệt hết và tồn tại lâu trong cơ thể, từ đó gây ra bệnh ung thư cổ tử cung.
Ung thư cổ tử cung giai đoạn 2 là gì?
Theo phân loại của FIGO (Liên đoàn Sản Phụ khoa Quốc tế), ung thư cổ tử cung sẽ được chia thành những giai đoạn như:
- Ung thư cổ tử cung giai đoạn 1.
- Ung thư cổ tử cung giai đoạn 2.
- Ung thư cổ tử cung giai đoạn 3.
- Ung thư cổ tử cung giai đoạn 4.
Các giai đoạn của bệnh sẽ được đánh giá theo sự tương ứng về kích thước, mức độ xâm lấn, mức độ di căn tới các cơ quan khác trong cơ thể.
Ung thư cổ tử cung giai đoạn 2 là giai đoạn ung thư đã bắt đầu lan ra ngoài cổ tử cung nhưng chưa xâm lấn quá 1/3 dưới âm đạo hoặc lan đến thành chậu. Ở giai đoạn này được đánh giá tiên lượng khá tốt nếu được phát hiện và can thiệp điều trị kịp thời.
Ung thư cổ tử cung là khi tế bào ở cổ tử cung tăng sinh, phân chia bất thường
Mức độ nguy hiểm của ung thư cổ tử cung giai đoạn 2
Mức độ nguy hiểm của giai đoạn ung thư thường được căn cứ vào tỷ lệ sống sót. Thông thường, khi người bệnh mắc ung thư cổ tử cung ở giai đoạn 2 thường có tỷ lệ sống sau 5 năm là trên 60%. Có khoảng 20-40% người bệnh sẽ bị tái phát sau khi được điều trị.
Có thể nói, hầu hết ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm có tiên lượng rất tốt. Tuy nhiên, mỗi người có thể trạng khác nhau nên không thể chắc chắn hoàn toàn khỏi bệnh. Do đó, người bệnh nên đi khám đúng lịch hẹn của bác sĩ sau khi điều trị để duy trì ổn định hoặc phát hiện tái phát bệnh.
Phân loại ung thư cổ tử cung giai đoạn 2
Ung thư cổ tử cung giai đoạn 2 thường được xác định bằng sự lan rộng của tế bào trên âm đạo hoặc các mô xung quanh. Giai đoạn 2 của ung thư cổ tử cung được chia thành giai đoạn IIA và IIB, dựa vào mức độ di căn của tế bào ung thư.
Ung thư cổ tử cung giai đoạn IIA
Trong giai đoạn này, các tế bào ung thư lan từ tử cung đến ⅔ âm đạo nhưng chưa đến các mô xung quanh tử cung. Tế bào ung thư không lây lan đến các hạch bạch huyết cũng như những bộ phận xa hơn.
Trong giai đoạn IIA được chia thành IIA1 và IIA2 dựa vào kích thước của khối u.
- Ung thư cổ tử cung giai đoạn IIA1: khối u có kích thước nhỏ hơn 4 cm.
- Ung thư cổ tử cung giai đoạn IIA2: Ở giai đoạn IIA2, khối u có kích thước từ 4cm trở lên.
Ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB
Trong giai đoạn IIB, ung thư đã lan ra ngoài cổ tử cung và tử cung và di căn tới các mô xung quanh tử cung. Nhưng chưa lan đến hạch bạch huyết gần đó hoặc các vùng xa hơn.
Phân loại ung thư cổ tử cung giai đoạn II
Những dấu hiệu của ung thư cổ tử cung ở giai đoạn 2
Mặc dù ung thư cổ tử cung giai đoạn 2 phát triển ra ngoài cổ tử cung và tử cung nhưng chưa phát triển mạnh mẽ, chưa lan tới thành chậu hoặc dưới âm đạo, chưa lan tới các hạch bạch huyết và các cơ quan khác. Một số dấu hiệu khi ung thư cổ tử cung ở giai đoạn 2 mà người bệnh có thể gặp phải như:
Chảy máu âm đạo
Những nguyên nhân khiến âm đạo chảy máu khá đa dạng như: chơi thể thao, vận động mạnh, bệnh phụ khoa,... hoặc nghiêm trọng hơn là ung thư cổ tử cung giai đoạn 2. Khi có dấu hiệu chảy máu âm đạo, người bệnh cần đi khám phụ khoa sớm nhất để không ảnh hưởng đến sức khoẻ.
Tiết dịch âm đạo lạ
Dịch âm đạo có thể khả năng cho biết tình trạng sức khoẻ đồng thời biết được các bệnh lý phụ khoa đang gặp phải. Dịch âm đạo của người khỏe mạnh sẽ có màu trắng trong, chất nhầy hơi dai. Tuy nhiên, khi bị bệnh, đặc biệt là ung thư cổ tử cung, dịch âm đạo sẽ có màu vàng, xanh do mủ hoặc có màu nâu do lẫn máu. Chính vì vậy, khi có dấu hiệu trên cần khám để tìm ra nguyên nhân.
Âm đạo tiết dịch bất thường là cùng là một trong những dấu hiệu của bệnh
Ngoài dịch âm đạo, chu kỳ kinh nguyệt không đều cũng cho biết được sức khoẻ sinh sản có đang tốt hay không. Nguyên nhân gây ra tình trạng rối loạn kinh nguyệt khá đa dạng, có thể là rối loạn nội tiết, căng thẳng, bệnh phụ khoa hoặc nặng hơn là ung thư cổ tử cung.
Dù là nguyên nhân từ đâu, khi tình trạng này kéo dài, người bệnh cần đến khám phụ khoa sớm nhất có thể để không gây ảnh hưởng đến sức khoẻ.
Sụt cân, mệt mỏi
Khi mắc bệnh ung thư cổ tử cung ở giai đoạn 2 chưa ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ như cân nặng, tuy nhiên có một số trường hợp có thể cảm nhận được sự thay đổi của bản thân. Sụt cân nhanh và mệt mỏi có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng cũng có thể là dấu hiệu bệnh nguy hiểm, cần khám và điều trị sớm.
Cân nặng giảm bất thường do ảnh hưởng của khối u
Xem thêm:
Phương pháp chẩn đoán bệnh ung thư cổ tử cung
Để xác định ung thư cổ tử cung ở giai đoạn nào, khi khám bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh, khám lâm sàng và chỉ định thực hiện một số kiểm tra cận lâm sàng. Các kết quả từ khám, xét nghiệm sẽ giúp bác sĩ đưa ra kết luận chính xác và xây dựng phác đồ điều trị phù hợp.
Các phương pháp được sử dụng trong chẩn đoán ung thư cổ tử cung bao gồm:
Đây là phương pháp giúp bác sĩ có thể quan sát được sự tổn thương ở cổ tử cung. Bác sĩ sẽ đặt mỏ vịt vào âm đạo, sau đó sử dụng dịch acid acetic bôi lên cổ tử cung để quan sát được những vùng bất thường. Với phương pháp soi cổ tử cung thường được kết hợp với sinh thiết cổ tử cung nếu cần.
Sinh thiết cổ tử cung là lấy mẫu mô tại vùng nghi ngờ có tổn thương ác tính sau đó thực hiện xét nghiệm mô lấy được. Lúc này, bác sĩ sẽ giải phẫu mẫu bệnh phẩm dưới kính hiển vi để xác định những tế bào ác tính. Có nhiều phương pháp sinh thiết khác nhau, nhưng thông thường quá trình sinh thiết cổ tử cung sẽ sử dụng phương pháp sinh thiết bấm (punch biopsy).
Sinh thiết là phương pháp giúp xác định tính chất của khối u
Các chẩn đoán hình ảnh
Một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh thường được áp dụng trong việc xác định ung thư cổ tử cung như:
- Chụp cộng hưởng từ (MRI) vùng tiểu khung giúp quan sát hình ảnh khối u và đánh giá tình trạng xâm lấn.
- Nội soi trực tràng và nội soi bàng quang giúp tìm thấy các bất thường ở trực tràng và bàng quang.
- Chụp cắt lớp vi tính vùng ngực-bụng-chậu hoặc PET/CT giúp đánh giá tình trạng di căn của bệnh (như di căn xương, di căn phổi,...).
Thực hiện xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu giúp phân tích các tế bào máu qua các thành phần như số lượng bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu.
Ngoài ra, xét nghiệm hóa sinh máu còn hỗ trợ đánh giá tình trạng cơ thể, các chức năng của cơ quan khác (chức năng của thận, chức năng của gan,...).
Xét nghiệm máu giúp đánh giá tình trạng của cơ thể
Phương pháp điều trị cho bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn 2
Điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn 2 thường được áp dụng hai phương pháp điều trị là hóa - xạ trị đồng thời (ưu tiên) và phẫu thuật.
Hóa - xạ trị đồng thời
Đây là phương pháp được ưu tiên lựa chọn trong điều trị bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn 2. Xạ trị ung thư cổ tử cung gồm có xạ trị chiếu ngoài và xạ trị áp sát. Bác sĩ sẽ kết hợp 2 phương pháp này với nhau để đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất:
- Xạ trị chiếu ngoài (EBRT): Phương pháp này sử dụng chùm tia phóng xạ từ nguồn bên ngoài cơ thể (máy phát tia xạ) đến khối u. Xạ trị điều biến liều là một kỹ thuật trong xạ trị chiếu ngoài thường được chỉ định trong điều trị ung thư cổ tử cung đem lại hiệu quả tốt và giảm các tác dụng phụ không mong muốn.
- Xạ trị áp sát (Brachytherapy): Hay còn được gọi là xạ trị chiếu trong, sử dụng một nguồn phóng xạ trực tiếp hoặc gần khối u.
Thuốc hóa chất được sử dụng kết hợp với xạ trị giúp làm tăng hiệu quả điều trị bệnh, trong đó Cisplatin (hoặc carboplatin) thường được ưu tiên lựa chọn.
Phẫu thuật
Người bệnh có thể được chỉ định phẫu thuật để điều trị trong giai đoạn này. Người bệnh có thể bị cắt tử cung toàn phần, nạo vét hạch chậu hoặc hạch quanh động mạch chủ bụng. Dựa vào kết quả giải phẫu bệnh sau mổ, người bệnh sẽ được điều trị bổ trợ.
Bệnh có nguy cơ tái phát cao nếu sau khi giải phẫu phát hiện các yếu tố như: Di căn hạch, xâm lấn mạch máu hoặc bạch huyết, phẫu thuật còn sót u,... Nếu có một trong các yếu tố nguy cơ cao, người bệnh sẽ được chỉ định điều trị hóa - xạ trị bổ trợ.
Phẫu thuật có thể được chỉ định trong một số trường hợp
Ung thư cổ tử cung giai đoạn 2 được đánh giá tiên lượng khá khả quan. Người bệnh được điều trị kịp thời và đúng cách có thể sống sót sau 5 năm. Chính vì vậy, người bệnh cần thăm khám định kỳ thường xuyên để phát hiện sớm và can thiệp điều trị giúp đem lại hiệu quả tốt nhất.
Qua bài viết này của Bệnh viện Đa khoa Phương Đông, hy vọng đã cung cấp những thông tin hữu ích về bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn 2. Đây là giai đoạn có khả năng đáp ứng điều trị tốt, đem lại hiệu quả nên người bệnh cần chủ động thăm khám và tuân thủ thực hiện theo phác đồ điều trị.
Tại Hà Nội, người bệnh có thể lựa chọn Trung tâm Ung bướu công nghệ cao - Bệnh viện Đa khoa Phương Đông để điều trị bệnh ung thư cổ tử cung và các bệnh ung thư khác. Tại Phương Đông, Quý khách sẽ được thăm khám và điều trị với hệ thống trang thiết bị máy móc hiện đại, đạt chuẩn quốc tế, kết hợp với đội ngũ y bác sĩ giỏi chuyên môn, tận tâm với nghề. Trang thiết bị y tế hiện đại được nhập khẩu từ các thương hiệu nổi tiếng xuất xứ từ Đức, Mỹ, Anh, Nhật Bản gồm: Máy xạ trị VERSA-HD, Máy PET-CT, SPECT-CT, Máy xạ trị TRUE BEAM hiện đại nhất trên thế giới… cho kết quả chẩn đoán chính xác, hỗ trợ tích cực trong quá trình điều trị bệnh.
Nếu Quý khách có nhu cầu thăm khám và điều trị các bệnh lý ung thư, trong đó có ung thư cổ tử cung có thể liên hệ với Bệnh viện Đa khoa Phương Đông qua Hotline 1900 1806 hoặc để nhân viên tư vấn nhanh chóng và đặt lịch hẹn với chuyên gia y tế.