Ung thư phổi tế bào nhỏ: Triệu chứng, nguyên nhân và điều trị

Phương Loan

20-11-2024

goole news
16

Ung thư phổi tế bào nhỏ có tốc độ phát triển và lây lan nhanh, có tới 60% bệnh nhân phát hiện khi khối u đã di căn, xâm lấn sâu vào các khu vực trong cơ thể. Trường hợp phát hiện muộn, hướng điều trị phẫu thuật, hóa trị hoặc xạ trị chỉ nhằm mục đích giảm nhẹ triệu chứng và kéo dài sự sống.

Ung thư phổi tế bào nhỏ là gì?

Ung thư phổi tế bào nhỏ (Small Cell Lung Cancer - SCLC) là một loại ung thư hiếm gặp nhưng phát triển nhanh, hình thành bên trong các mô phổi. Bệnh có thể khởi phát ở mọi giới tính, độ tuổi, song phổ biến nhất ở nhóm người hút thuốc lá lâu năm.

Ung thư phổi tế bào nhỏ hiếm gặp nhưng có tốc độ phát triển, lây lan nhanh

Ung thư phổi tế bào nhỏ hiếm gặp nhưng có tốc độ phát triển, lây lan nhanh

Bệnh có 95% xuất phát từ phổi nhưng cũng có thể phát sinh từ những bộ phận khác như vòm họng, đường sinh dục, đường tiêu hóa và tiết niệu. Đặc điểm sinh học và lâm sàng của các loại ung thư phổi tế bào nhỏ này giống nhau, đều tiến triển và di căn nhanh.

Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân mắc ung thư phổi tế bào nhỏ chiếm 15% trên tổng số 26.200 ca bệnh. Trong đó ghi nhận có gần 23.800 trường hợp tử vong, phổ biến ở nam giới.

Phân loại ung thư phổi tế bào nhỏ

Ung thư phổi tế bào nhỏ là một dạng của u thần kinh nội tiết, thường xuất hiện ở vùng trung tâm phổi. Khi phát hiện, bệnh thường đã di căn ra bên ngoài phổi, diễn tiến nặng.

Loại ung thư phổi này gồm 2 dạng:

  • Ung thư tế bào nhỏ: Loại ung thư này trước đây còn gọi ung thư tế bào yến mạch, phổ biến hơn cả.
  • Ung thư kết hợp tế bào nhỏ và không tế bào nhỏ: Ít phổ biến hơn, có đặc điểm của cả hai dạng ung thư.

Triệu chứng ung thư phổi tế bào nhỏ

U phổi nhỏ thường không có biểu hiện đặc trưng, cơ thể chỉ phản ứng khi kích thước khối u lớn, chèn ép đến các mô xung quanh hoặc di căn ra bên ngoài. Tùy thuộc vị trí và kích thước khối u, bệnh nhân có thể gặp những triệu chứng lâm sàng khác nhau.

Trường hợp khối u vẫn khu trú tại phổi, bệnh nhân thường có những biểu hiện như ho, ho ra máu, khi nói hoặc đột ngột hụt hơi, đau tức ngực khi hít thở sâu. Nếu tế bào nhỏ ung thư phổi di căn, loại triệu chứng nghiêm trọng hơn xuất hiện như:

  • Khối u chèn ép đến dây thanh quản khiến người bệnh bị khàn giọng.
  • Khối u phát triển đến dây thần kinh hoành hoặc tràn dịch màng phổi gây khó thở, tiếng thở rít do đường dẫn khí chít hẹp.
  • Khối u phổi chèn ép thực quản khiến việc ăn uống trở nên khó nuốt, vướng víu.
  • Bệnh nhân bị chứng tĩnh mạch chủ trên với loại biểu hiện như sưng mặt, sưng cổ, sưng cánh tay, ho, khàn giọng, khó thở, đau tức ngực, nhức đầu, mất ý thức.

Triệu chứng SCLC khi đã di căn đến các cơ quan lân cận

Triệu chứng SCLC khi đã di căn đến các cơ quan lân cận

Dấu hiệu nhận biết còn có thể căn cứ dựa vào cơ quan tế bào ung thư phổi di căn như:

    • Ung thư phổi di căn não nhận biết với các biểu hiện như mờ mắt, đau đầu, buồn nôn, tê bì tay chân, co giật, thay đổi tâm trạng.
    • Ung thư phổi di căn cột sống gây đau lưng.
    • Ung thư phổi di căn tủy sống hoặc chèn ép lên tủy sống khiến bệnh nhân tê bì tay chân, liệt, mất chức năng ruột hoặc bàng quang.
    • Ung thư phổi di căn xương khiến xương đau nhức, dễ gãy xương.
    • Ung thư phổi di căn tuyến thượng thận dễ làm rối loạn chức năng thận, đau nhức đầu, buồn nôn, nôn, mệt mỏi kéo dài,...

 

 

Bệnh nhân cũng có thể gặp những hội chứng cận ung thư, tức xảy ra trước, trong hoặc sau khi được chẩn đoán bệnh. Biểu hiện tùy thuộc loại chất (hormone, kháng nguyên, cytokine,...) tiết ra như:

  • Nội tiết gặp các vấn đề như rối loạn chức năng tuyến giáp, hạ đường huyết, cường giáp,...
  • Thần kinh gặp các vấn đề như tê bì, yếu cơ, suy giảm trí nhớ, co giật,...
  • Da xuất hiện ban đỏ, ngứa ngáy khó chịu, tóc rụng nhiều,...
  • Thiếu máu, tiểu cầu giảm,...
  • Xương khớp gặp tình trạng viêm, sưng, đau,...

Nguyên nhân hình thành ung thư phổi tế bào nhỏ

Hiện nay y học chưa công bố chính xác nguyên nhân gây ung thư phổi tế bào nhỏ, song xác định những yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ mắc bệnh bao gồm:

  • Trực tiếp hút thuốc lá ở hiện tại hay trong quá khứ đều có thể làm tăng nguy cơ hình thành ung thư phổi tế bào nhỏ. Tỷ lệ cao hơn ở nhóm người hút hơn 1 gói thuốc lá/ngày.
  • Hút thuốc lá thụ động cũng là một làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi. Bởi khói thuốc lá vẫn chứa nhiều chất gây ung thư như amin thơm, benzen, vinyl clorua, asen, crom, hydrocarbon thơm đa vòng, N-nitrosamine.

Hút thuốc lá hoặc hít thụ động khói thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi

Hút thuốc lá hoặc hít thụ động khói thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi

Ngoài sử dụng thuốc lá, một vài nhóm nguy cơ khác hiện đang được nghiên cứu chứng minh như:

  • Tiếp xúc với asen, crom, berili, niken, bồ nóng, hắc ín, amiante trong thời gian làm việc.
  • Tiếp xúc với các tia bức xạ như tia X ứng dụng trong xạ trị ung thư, phơi nhiễm radon, chụp CT-Scan liều cao, nhiễm bức xạ từ bom nguyên tử,...
  • Sống lâu trong môi trường ô nhiễm.
  • Gia đình có tiền sức mắc bệnh ung thư phổi.
  • Nhiễm loại virus có khả năng gây suy giảm miễn dịch ở người như HIV, AIDS.

Những yếu tố như tuổi già, tuổi càng cao nguy cơ mắc bệnh ung thư càng cao, là vấn đề gặp phổ biến ở các loại bệnh ung thư. Vậy nên mỗi người cần chủ động thăm khám bác sĩ, tầm soát sức khỏe, đặc biệt với người trong nhóm nguy cơ ung thư cao.

Các giai đoạn diễn tiến

Hiện nay trên thế giới sử dụng hai hệ thống phân loại giai đoạn ung thư phổi tế bào nhỏ. Bao gồm:

Hệ thống phân loại của hội Cựu chiến binh Hoa Kỳ

(VA)

Hệ thống Phân loại Ung thư Quốc tế

(TNM)

VA phân loại ung thư phổi tế bào nhỏ thành 2 giai đoạn chính:

1. Giai đoạn giới hạn

Khi này khối u nằm gọn trong một bên phổi hoặc đã di căn đến hạch bạch huyết vùng ngực/xương đòn. Trường hợp này có thể xạ trị với trường năng lượng thấp.

2. Giai đoạn lan rộng

Khi này khối u đã lan rộng trên hai lá phổi. Mức độ di căn tương đối rộng và xa, bao gồm các hạch bạch huyết vùng ngực, hạch thượng đòn hai bên, xương, não, gan, tuyến thượng thận.

Phân loại dựa trên hệ thống VA thường áp dụng với các tế bào ung thư nhỏ. Tuy nhiên không đánh giá chi tiết mức độ lan rộng của bệnh.

Hệ thống Phân loại Ung thư Quốc tế (TNM) xếp loại ung thư dựa theo 3 yếu tố chính:

1. T(umor) hay còn gọi giai đoạn u nguyên phát, đánh giá dựa trên kích thước khối u (cm), mức độ xâm lấn và số lượng u.

2. N(ode) đánh giá dựa trên mức độ lây lan của khối u đến các hạch bạch huyết lân cận.

3. M(etastasis) cung cấp thông tin khối u đã di căn đến các cơ quan khác (não, gan, tuyến thượng thận, xương,...) trên cơ thể.

So với VA, hệ thống TNM cho biết đầy đủ thông tin về khối u, tình trạng hạch bạch huyết và mức độ xâm lấn xa. Tuy nhiên ít được ứng dụng trong nghiên cứu điều trị SCLC.

Dựa vào hai hệ thống phân loại SCLC nêu trên, có thể kết hợp xếp loại giai đoạn đơn giản hơn như sau:

  • Giai đoạn khu trú là tình trạng khối u chưa di căn hoặc đã di căn nhưng vẫn có thể điều trị bằng liệu pháp xạ trị liều cao.
  • Giai đoạn lan tràn là tình trạng bệnh nhân không thể điều trị dứt điểm, khỏi hoàn toàn bằng liệu pháp xạ trị liều cao.

Tiên lượng sống ung thư phổi tế bào nhỏ

Tiên lượng điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm sức khỏe nền, giai đoạn bệnh, mức độ đáp ứng với liệu pháp điều trị. Phần lớn người bệnh phát hiện SCLC ở giai đoạn muộn, tế bào ung thư đã di căn đến các cơ quan khác.

Ước tính 70% bệnh nhân phát hiện ở giai đoạn lan tràn có tiên lượng điều trị thành công thấp, không thể chữa khỏi. Bệnh nhân áp dụng liệu pháp xạ trị liều cao có thể kéo dài sự sống trong 2 năm, tỷ lệ sống sót trên 5 năm chỉ ở mức 2%.

Bệnh nhân phát hiện ở giai đoạn khu trú có tiên lượng điều trị hóa trị, xạ trị khả quan hơn. Tỷ lệ sống sót sau 2 năm đạt mức > 80%, sau 5 năm dưới mức 15%.

Tiên lượng sống sót ở bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn khu trú và giai đoạn lan tràn

Tiên lượng sống sót ở bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn khu trú và giai đoạn lan tràn

Một số yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến tiên lượng sống sót của bệnh nhân như chỉ số natri trong máu thấp hơn mức trung bình, tái phát bệnh, chỉ số cơ thể thấp, sụt hơn 10% so với cân nặng ban đầu.

Phương pháp chẩn đoán

Để chẩn đoán ung thư phổi tế bào nhỏ, người bệnh cần được thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng như:

  • Nội soi phế quản là phương pháp quan sát bên trong lòng đường dẫn khí của phối bằng ống nội soi mềm gắn camera. Nếu nghi ngờ, bác sĩ có thể trực tiếp lấy mẫu tế bào mang xét nghiệm.
  • Chụp CT-Scan xác định kích thước, vị trí khối u, mức độ xâm lấn và độ lây lan của tế bào ung thư.
  • Chụp MRI phát hiện tế bào ung thư phổi đã di căn lên não hoặc tủy sống.
  • Chụp PET-CT thu hình ảnh chuẩn xác hoạt động tế bào ung thư trong cơ thể bằng cách sử dụng một loại chất phóng xạ.
  • Sinh thiết kim nhỏ là kỹ thuật sử dụng kim nhỏ đâm xuyên qua da, dưới sự hướng dẫn của siêu âm, CT để chọc, hút tế bào từ khối u hoặc hạch bạch huyết.
  • Sinh thiết mẫu mô đánh giá đặc điểm tế bào ung thư, thu mẫu tế bào xét nghiệm bằng phương pháp sinh thiết xuyên thành ngực, nội soi phế quản hoặc phẫu thuật.
  • Xét nghiệm máu kiểm tra hoạt động chức năng gan, huyết học, thận hoặc phát hiện chất chỉ điểm ung thư Cyfra 21-1, CEA.

Các phương pháp chẩn đoán và đánh giá tình trạng ung thư phổi

Các phương pháp chẩn đoán và đánh giá tình trạng ung thư phổi

Điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ

Hóa trị là phương pháp điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ truyền thống. Dung dịch hóa chất sẽ di chuyển theo đường máu đi khắp cơ thể tiêu diệt tế bào ung thư, ngăn chặn sự tăng sinh và di căn đến các cơ quan khác. Bên cạnh đó, xạ trị cũng được áp dụng xen kẽ hoặc kết hợp đồng thời tùy theo tình trạng.

Điều trị giai đoạn khu trú

Điều trị SCLC giai đoạn khu trú cơ bản diễn ra như sau:

Điều trị ung thư phổi giai đoạn khu trú

Giai đoạn 1A, 1B, 2A

Áp dụng 1 trong 3 hướng điều trị sau:

- Hóa, xạ trị đồng thời.

- Phẫu thuật cắt thùy phổi, tiến hành nạo hạch trung thất trước khi:

  • Hóa trị nếu tế bào ung thư không di căn hạch.
  • Hoặc hóa, xạ trị đồng thời/tuần tự nếu di căn hạch bên trong phổi.
  • Hoặc hóa, xạ trị đồng thời/tuần tự nếu di căn hạch trung thất.

- Xạ trị lập thể định vị thân rồi mới đến hóa trị.

Giai đoạn 2B, 3A, 3B, 3C

Áp dụng riêng với từng trường hợp:

- Nếu đo chỉ số thể trạng bằng 0, 1, 2, tiến hành hóa xạ đồng thời.

- Nếu chỉ số thể trạng ở mức 3, 4 do ung thư tiến hành hóa trị, hoặc hóa xạ đồng thời, hoặc hóa xạ tuần tự.

- Nếu chỉ số thể trạng ở mức 3, 4 nhưng không do ung thư có thể cá nhân hóa phương pháp điều trị, áp dụng chăm sóc giảm nhẹ.

*Lưu ý: Hướng điều trị nêu trên chỉ mang tính tham khảo, nên thăm khám và tuân thủ chỉ định của bác sĩ.

Điều trị giai đoạn lan tràn

Ở giai đoạn lan tràn, mục tiêu điều trị hướng tới là kiểm soát triệu chứng do tế bào ung thư gây ra, kéo dài sự sống cho bệnh nhân. Một số phác đồ điều trị được áp dụng như:

  • Điều trị ban đầu cơ bản kết hợp hóa chất với liệu pháp miễn dịch 4 - 6 chu kỳ, mỗi chu kỳ kéo dài 21 ngày.
  • Điều trị duy trì thực hiện sau khi kết thúc chu kỳ dùng hóa chất kết hợp liệu pháp miễn dịch, bệnh nhân sẽ được dùng thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch, giảm sự tiến triển của tế bào ung thư.
  • Xạ trị là phương pháp điều trị dự phòng, giảm nhẹ các triệu chứng do ung thư phổi gây ra tại các cơ quan như xương, tủy sống, não, phổi,...

Biện pháp phòng ngừa ung thư phổi tế bào nhỏ

Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ. Cách phòng ngừa tốt nhất là loại bỏ thuốc lá, sản phẩm từ thuốc lá ra khỏi cuộc sống, bao gồm cả việc hít khói thuốc thụ động.

Nếu thường xuyên làm việc trong môi trường ô nhiễm, nồng độ amiante, radon, uranium cao, mỗi cá nhân cần chủ động bảo vệ bằng các đồ bảo hộ chuyên dụng. Hoặc dọn dẹp môi trường nhà ở xung quanh đều đặn, tránh tiếp xúc lâu với các khói bụi gây hại sức khỏe.

Câu hỏi thường gặp

Ung thư phổi tế bào nhỏ hình thành từ những tế bào khỏe mạnh trong phổi đột biến, diễn tiến thành tế bào ung thư. Các tế bào phân chia, tăng sinh không kiểm soát và hình thành khối u bên trong phổi.

Để hiểu hơn về loại ung thư này, bạn tham khảo một số câu hỏi dưới đây:

Ung thư phổi tế bào nhỏ có di truyền không?

Một số gen di truyền có thể làm tăng nguy cơ hình thành tế bào ung thư, nhưng không phải là nguyên nhân chính gây bệnh. Nếu gia đình có tiền sử mắc bệnh, bạn cần chú ý thăm khám, tầm soát nhận chỉ định điều trị kịp thời.

SCLC có lây không?

Ung thư phổi tế bào nhỏ là kết quả của quá trình tế bào trong cơ thể tăng sinh quá mức, không có khả năng lây nhiễm qua đường hô hấp, đụng chạm, dùng chung đồ sinh hoạt, quan hệ tình dục hay dùng chung bát đũa.

Tế bào ung thư phổi không có khả năng lây lan qua những tiếp xúc thông thường

Tế bào ung thư phổi không có khả năng lây lan qua những tiếp xúc thông thường

Bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ nên ăn và kiêng ăn gì?

Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ, gia đình chú ý nhóm thực đơn như sau:

Nên ăn

Nên kiêng

- Chất đạm tham gia sửa chữa tế bào, mô dồi dào trong hải sản, trứng, các loại hạt, đậu, chế phẩm từ đậu, sữa ít béo.

- Trái cây tươi, rau củ quả xanh giàu vitamin và khoáng chất.

- Tiêu thụ tinh bột từ yến mạch, gạo lứt, bánh mì nguyên cám,...

- Bổ sung nhóm chất béo lành mạnh từ quả bơ, quả hạch, dầu olive,...

Bệnh nhân nên chia nhỏ 4 - 6 bữa ăn/ngày, duy trì lượng nước trung bình 1,5 - 2 lít nước/ngày.

- Kiêng tuyệt đối thuốc lá, rượu bia, đồ uống có cồn, cà phê, chất kích thích.

- Hạn chế chế biến thực phẩm nhiều dầu mỡ, cay nóng gây tiêu chảy, buồn nôn.

- Không nên ăn đồ ăn chế biến sẵn như xúc xích, thịt hộp,...

- Không ăn thực phẩm sống, chưa làm chín kỹ tăng nguy cơ ngộ độc thực phẩm.

- Không tiêu thụ sữa, sản phẩm từ sữa, mật ong, bơ hạt, nước trái cây chưa tiệt trùng.

- Không ăn thực phẩm thừa trong tủ lạnh quá 3 ngày, thực phẩm dễ hư hỏng ở ngoài nhiệt độ phòng.

Ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC) hiếm gặp hơn ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC), nhưng có tốc độ lây lan và mức độ nguy hiểm cao hơn. Bệnh nhân thường phát hiện SCLC khi tế bào ung thư đã di căn đến các mô, cơ quan khác trong cơ thể, làm giảm hiệu quả điều trị.

BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHƯƠNG ĐÔNG

Địa chỉ: Số 9, Phố Viên, Cổ Nhuế 2, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Tổng đài tư vấn: 19001806
Website: https://benhvienphuongdong.vn

 

Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể.

 
164

Bài viết hữu ích?

Đăng ký nhận tư vấn

Vui lòng để lại thông tin và nhu cầu của Quý khách để được nhận tư vấn

TTƯT.PGS.TS.BS Cao Cấp

TRẦN ĐÌNH HÀ

Phó Giám đốc chuyên môn Bệnh viện kiêm Trưởng khoa Ung bướu – Y học hạt nhân

TTƯT.PGS.TS.BS Cao Cấp

TRẦN ĐÌNH HÀ

Phó Giám đốc chuyên môn Bệnh viện kiêm Trưởng khoa Ung bướu – Y học hạt nhân
19001806 Đặt lịch khám