Mống mắt: Cấu tạo, chức năng và các bệnh lý phổ biến

Ngọc Anh

04-12-2025

goole news
16

Mống mắt là một bộ phận quan trọng trong mắt, đóng vai trò chính trong việc điều chỉnh ánh sáng và hỗ trợ quá trình nhìn. Đây là phần có màu đặc trưng, hình tròn và nổi bật so với các cấu trúc xung quanh, có thể dễ dàng quan sát từ bên ngoài. Tương tự như dấu vân tay, mỗi người sở hữu màu mống mắt riêng biệt, là đặc điểm sinh trắc học duy nhất, không thể bị sao chép hay nhầm lẫn.

Mống mắt là gì?

Mống mắt (Iris) hay nhiều người quen gọi là tròng đen tức phần có màu sắc của mắt, nằm giữa giác mạc và thủy tinh thể. Ở giữa mống mắt có một lỗ tròn gọi là đồng tử giữ vai trò điều chỉnh lượng ánh sáng đi vào trong mắt.

Tròng đen của mắt hoạt động nhờ các cơ rất nhỏ. Khi ở nơi sáng, cơ khiến đồng tử co lại để giảm ánh sáng. Còn khi ở nơi tối, đồng tử giãn ra để thu nhiều ánh sáng hơn. Nhờ vậy, mắt có thể nhìn rõ trong nhiều điều kiện ánh sáng khác nhau mà bạn không cần điều chỉnh bằng ý thức.

Có thể bạn chưa biết, màu sắc của mống mắt được quyết định bởi lượng sắc tố (melanin) trong cấu trúc của nó. Một người có Ít sắc tố thì sẽ có mắt màu xanh lam. Trong khi đó, nếu bạn có nhiều sắc tố thì sẽ có mắt nâu đậm hoặc đen.

Lượng sắc tố này liên quan đến gen di truyền, màu da và màu tóc. Điều đáng nói là bộ phận này của mỗi người là độc nhất, đến nay chưa ghi nhận hai người có tròng đen của mắt hoàn toàn giống nhau. 

Về chức năng, bộ phận này phối hợp với đồng tử để kiểm soát ánh sáng vào mắt. Khi ánh sáng đổi thay đột ngột, não sẽ gửi tín hiệu đến bộ phận này để điều chỉnh kích thước đồng tử:

  • Ánh sáng mạnh → mống mắt co lại → đồng tử nhỏ → giảm ánh sáng.
  • Ánh sáng yếu → mống mắt giãn ra → đồng tử lớn → tăng ánh sáng.

Quá trình này được gọi là phản xạ ánh sáng của đồng tử, diễn ra hoàn toàn tự động. Điều này hỗ trợ tầm nhìn trở nên rõ ràng, mắt bớt chói khi gặp ánh sáng mạnh và bảo vệ võng mạc khỏi tổn thương do ánh sáng quá mức.

Bộ phận này sẽ phối hợp với đồng tử, co lại khi ánh sáng chiếu vào

Bộ phận này sẽ phối hợp với đồng tử, co lại khi ánh sáng chiếu vào

Cấu tạo của mống mắt

Như đã nhắc đến ở trên, đây là phần có màu của mắt, bao quanh đồng tử tức lỗ tròn nhỏ màu đen ở giữa. Bộ phận này nằm giữa giác mạc và thể thủy tinh, được ngâm trong một loại chất lỏng gọi là thủy dịch. Thủy dịch được mắt sản xuất liên tục để giữ cho nhãn cầu duy trì hình dạng, áp lực và hoạt động bình thường.

Về cấu tạo, bộ phận này gồm hai lớp cơ trơn:

  • Lớp stroma ở phía trên chứa mạch máu và sắc tố quyết định màu mắt.
  • Lớp biểu mô sắc tố ở phía dưới chứa các hạt sắc tố đậm hơn.

Hai lớp cơ này hoạt động ngược nhau. Trong đó một lớp co lại, một lớp giãn ra để điều chỉnh kích thước đồng tử. Khi ánh sáng mạnh, cơ vòng làm đồng tử co nhỏ; khi ánh sáng yếu, cơ giãn mở rộng đồng tử. Nhờ đó, lượng ánh sáng đi vào mắt luôn được kiểm soát trước khi đến võng mạc.

Rủi ro có thể ảnh hưởng chức năng mống mắt

Đây là bộ phận quan trọng giúp điều chỉnh lượng ánh sáng đi vào mắt. Khi bộ phận này gặp vấn đề, khả năng nhìn cũng có thể bị ảnh hưởng. Một số bệnh lý phổ biến có thể làm rối loạn hoạt động của bộ phận này bao gồm:

  • Hội chứng Horner gây sụp mí, đồng tử co nhỏ và giảm tiết mồ hôi ở một bên mặt.
  • Tăng nhãn áp khiến áp lực trong mắt tăng cao, làm tổn thương dây thần kinh thị giác và ảnh hưởng đến phản xạ co giãn của mống mắt.
  • Bạch tạng xảy ra do thiếu sắc tố melanin, mống mắt thường rất nhạt, mắt nhạy cảm hơn với ánh sáng.
  • Đục thủy tinh thể khiến mắt nhìn mờ, ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng điều tiết ánh sáng của mống mắt.
  • Viêm mống mắt dị sắc Fuchs gây ra triệu chứng mờ mắt, bộ phận này mất đều màu, đồng tử phản ứng chậm với ánh sáng.
  • Hội chứng phân tán sắc tố tức tình trạng các hạt sắc tố từ mống mắt bị bong ra, làm mắt mờ và tăng nguy cơ tăng nhãn áp.
  • Viêm màng bồ đào tức tròng đen của mắt sưng đau, đồng tử co nhỏ và phản ứng kém với ánh sáng.
  • Hội chứng Waardenburg là bệnh di truyền làm tròng đen có màu khác biệt hoặc hai mắt hai màu.

Bên cạnh các bệnh lý, chấn thương mắt, phẫu thuật hoặc việc sử dụng một số loại thuốc như thuốc nhỏ mắt chứa corticoid cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động của bộ phận này. 

Đục thuỷ tinh thể có thể khiến bộ phận này hoạt động không bình thường

Đục thuỷ tinh thể có thể khiến bộ phận này hoạt động không bình thường

Các bệnh lý phổ biến liên quan đến mống mắt

Hội chứng Horner

Hội chứng Horner là một tình trạng hiếm gặp, xảy ra khi các dây thần kinh giao cảm dẫn từ não đến mắt bị tổn thương. Biểu hiện đặc trưng của hội chứng này bao gồm mí mắt trên bị sụp, đồng tử co nhỏ hơn bình thường và giảm tiết mồ hôi ở một bên mặt. Thông thường, hội chứng chỉ ảnh hưởng một bên mắt và mặt, khiến tầm nhìn và phản xạ ánh sáng không cân bằng.

Bệnh tăng nhãn áp

Tăng nhãn áp là bệnh lý phổ biến, xảy ra khi áp lực trong mắt tăng lên do thủy dịch không được lưu thông và tích tụ ở phần trước mắt. Áp lực cao làm tổn thương dây thần kinh thị giác đang kết nối mắt với não và làm giảm thị lực. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, bệnh có thể dẫn đến mù lòa vĩnh viễn.

Chứng loạn sắc tố mống mắt

Trong một số trường hợp, mống mắt của cùng một người có 2 màu khác nhau, gọi là chứng loạn sắc tố. Thông thường, màu sắc của tròngd đen 2 bên sẽ giống nhau nhưng khi bị loạn sắc tố, một bên mắt có thể xanh nhạt hoặc nâu sẫm khác hẳn bên còn lại. Tình trạng này có thể là bẩm sinh hoặc phát triển theo thời gian.

Một số người bị rối loạn sắc tố mống mắt

Một số người bị rối loạn sắc tố mống mắt

Đục thủy tinh thể

Đục thủy tinh thể là tình trạng thấu kính tự nhiên trong mắt bị mờ hoặc đục, phổ biến ở người cao tuổi. Khi bị đục thủy tinh thể, bạn sẽ cảm giác nhìn qua một tấm kính mờ hay cửa sổ phủ sương, khiến việc đọc sách, lái xe ban đêm hoặc nhận diện biểu cảm trên khuôn mặt người khác trở nên khó khăn. 

Thường thì đục thủy tinh thể phát triển chậm, nhưng nếu không can thiệp phẫu thuật thay thủy tinh thể nhân tạo, thị lực cuối cùng sẽ giảm đáng kể.

Viêm mống mắt dị sắc Fuchs

Đây là dạng viêm màng bồ đào trước mãn tính thường nhẹ nhưng kéo dài. Bệnh liên quan đến đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp. Khoảng 90% trường hợp chỉ ảnh hưởng một bên mắt, thường xuất hiện ở độ tuổi 30–40 với tỷ lệ nam và nữ như nhau. Viêm dị sắc Fuchs có thể gây mờ mắt, đồng tử phản ứng chậm với ánh sáng, nhưng nếu được theo dõi và điều trị đúng cách, người bệnh vẫn duy trì được thị lực.

Hội chứng phân tán sắc tố (PDS)

PDS là tình trạng các hạt sắc tố từ mống mắt bong ra và phân tán trong mắt, có thể gây tăng nhãn áp góc mở. Bệnh thường xảy ra ở nam giới bị cận thị, nhưng cũng có thể xuất hiện sau chấn thương mắt, khối u hoặc do cọ xát với thấu kính nội nhãn (IOL).

Triệu chứng thường không rõ ràng, nhưng đôi khi có thể thấy mắt đau, đỏ, nhạy cảm với ánh sáng hoặc giảm thị lực. Khoảng 15% bệnh nhân có nguy cơ chuyển sang tăng nhãn áp thứ phát sau 15 năm. Các biểu hiện lâm sàng bao gồm phù giác mạc, cấu hình mống mắt lõm, sắc tố lắng trên bề mặt thấu kính phía trước.

Viêm màng bồ đào

Viêm màng bồ đào là tình trạng viêm lớp giữa của mắt (uvea) thường xảy ra khi hệ miễn dịch tấn công mô mắt hoặc phản ứng với nhiễm trùng. Bệnh gây ra đau mắt, đỏ mắt và giảm thị lực, ảnh hưởng đến cả củng mạc (phần trắng) và võng mạc (phần nhạy sáng phía sau mắt).

Viêm màng bồ đào có thể tạm thời hoặc mãn tính, ảnh hưởng một bên hoặc cả hai mắt, và nếu không điều trị kịp thời, có thể dẫn đến giảm thị lực nghiêm trọng.

Hội chứng Waardenburg

Hội chứng Waardenburg là bệnh di truyền liên quan đến màu da, tóc, mắt nhợt nhạt và đôi khi gây điếc. Bệnh di truyền theo đặc điểm trội trên nhiễm sắc thể thường, nghĩa là cha hoặc mẹ có thể truyền gen cho con.

Hội chứng Waardenburg được chia thành 4 loại:

  • Loại I và II
  • Loại III (Klein-Waardenburg) và IV (Waardenburg-Shah)

Triệu chứng ở con có thể khác biệt so với cha mẹ, tùy thuộc vào gen bị ảnh hưởng. Người bệnh cần được theo dõi từ sớm để nhận biết các vấn đề về thị lực hoặc thính lực.

Dấu hiệu mống mắt gặp vấn đề cần đi khám

Bạn nên cảnh giác nếu cơ thể xuất hiện các triệu chứng bất thường như sau:

  • Mờ mắt: Cảm giác nhìn mọi vật như có màn sương hoặc lớp mờ trước mắt; thường kèm theo đỏ mắt, chảy nước mắt, khó chịu khi ánh sáng mạnh chiếu vào.
  • Tầm nhìn đôi: Khi che một mắt và nhìn vào một vật, bạn thấy hai hình ảnh; nếu xảy ra cả hai mắt, có thể liên quan đến vấn đề thần kinh hoặc mắt, hình ảnh thứ hai thường mờ hoặc lệch so với hình thật.
  • Đau mắt kéo dài: Cảm giác nhức, căng tức hoặc đau dữ dội ở mắt, đau không giảm sau vài giờ, có thể kèm theo cảm giác nặng hoặc nóng trong mắt.
  • Nhạy cảm với ánh sáng: Không chịu được ánh sáng mạnh từ mặt trời hoặc đèn nhân tạo, cảm giác khó chịu hoặc đau nhói khi mắt tiếp xúc với ánh sáng; có thể xuất hiện ngay cả khi ánh sáng nhẹ.
  • Suy giảm tầm nhìn: Thị lực giảm rõ rệt, khó nhìn chi tiết, không cải thiện khi đeo kính hoặc dùng kính áp tròng; kèm theo mờ mắt, đau mắt, nhức đầu, khó thực hiện các hoạt động hằng ngày như đọc sách, lái xe, nhận diện khuôn mặt.

Biến chứng nếu mống mắt bị tổn thương

Tròng đen bị tổn thương có thể gây ra các triệu chứng khác nhau, tùy thuộc vào mức độ, vị trí và nguyên nhân gây tổn thương như sau:

  • Đồng tử giãn hoặc phản ứng chậm: Nếu cơ vòng của mống mắt bị tổn thương, đồng tử có thể giãn quá mức hoặc phản ứng chậm với ánh sáng.
  • Tổn thương rễ mống mắt: Trong những trường hợp nghiêm trọng, rễ của bộ phận này bị ảnh hưởng có thể gây ảnh hưởng lâu dài đến chức năng mắt.
  • Các bệnh lý đi kèm: Viêm mống mắt, đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như mất thị lực vĩnh viễn hoặc mù lòa.

Chẩn đoán tình trạng mống mắt

Để xác định tình trạng mống mắt, bác sĩ thường bắt đầu bằng khám mắt tổng thể, quan sát đồng tử, mống mắt và các cấu trúc xung quanh. Nếu cần đánh giá chi tiết hơn, bác sĩ có thể chỉ định các phương pháp hình ảnh và kỹ thuật chuyên sâu, bao gồm:

  • MRI (Cộng hưởng từ): Giúp nhìn rõ cấu trúc bên trong mắt và dây thần kinh thị giác.
  • Chụp CT: Phát hiện tổn thương hoặc dị tật cấu trúc mắt.
  • Siêu âm mắt: Kiểm tra những vùng mắt khó quan sát trực tiếp.
  • OCT (Chụp cắt lớp quang học): Phát hiện hình ảnh chi tiết về lớp võng mạc, mống mắt và thủy tinh thể.
  • Khám bằng đèn khe: Là phương pháp cơ bản để bác sĩ kiểm tra mống mắt, đồng tử, thủy tinh thể và các tổn thương tiềm ẩn.

Các bất thường ở mắt phải được khám với đèn khe

Các bất thường ở mắt phải được khám với đèn khe

Điều trị các bệnh lý liên quan đến mống mắt

Tuỳ vào nguyên nhân gây ra bệnh lý mà bác sĩ sẽ hướng dẫn điều trị theo các phương hướng khác nhau, cụ thể như sau:

Tình trạng

Nguyên nhân / Ghi chú

Phương pháp điều trị

Lưu ý

Hội chứng Horner

Có thể do đột quỵ, khối u, chấn thương tủy sống; một số trường hợp không tìm được nguyên nhân

Không có cách điều trị trực tiếp; điều trị nguyên nhân cơ bản giúp phục hồi chức năng thần kinh

Chẩn đoán nguyên nhân là quan trọng nhất

Bệnh tăng nhãn áp

Áp lực trong mắt tăng gây tổn thương dây thần kinh thị giác

Thuốc nhỏ mắt, laser, phẫu thuật nếu cần

Điều trị sớm để tránh mất thị lực vĩnh viễn

Loạn sắc tố mống mắt

Do thuốc, nốt ruồi mống mắt hoặc u ác tính màng bồ đào

Xác định nguyên nhân trước, sau đó điều trị phù hợp

Ngăn ngừa biến chứng và bảo vệ thị lực

Đục thủy tinh thể

Thủy tinh thể bị đục, thường ở người già

Phẫu thuật thay thủy tinh thể bằng thấu kính nội nhãn (IOL)

Thị lực có thể phục hồi gần như bình thường

Viêm mống mắt dị sắc Fuchs

Mãn tính, thường đơn phương, tuổi 30-40

Corticosteroid nhỏ mắt để giảm viêm

Điều trị lâu dài có thể gây đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp

Hội chứng phân tán sắc tố

Sắc tố mống mắt bị phân tán; thường gặp ở nam cận thị

Thay đổi lối sống, thuốc giảm nhãn áp, laser cắt mống mắt, phẫu thuật lọc

Khoảng 15% tiến triển thành tăng nhãn áp thứ phát sau 15 năm

Viêm màng bồ đào

Viêm lớp giữa mắt do nhiễm trùng hoặc tự miễn

Thuốc nhỏ mắt corticosteroid, tiêm hoặc uống corticosteroid nếu nặng

Điều trị sớm để tránh giảm thị lực, tái phát hoặc mãn tính

Có thể nói, mống mắt không chỉ quyết định màu mắt mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát ánh sáng và bảo vệ thị lực. Những thay đổi nhỏ ở khu vực này như mờ mắt, nhìn đôi, sợ ánh sáng hay đau mắt đều có thể là dấu hiệu cảnh báo các bệnh lý như tăng nhãn áphoặc viêm màng bồ đào.

Nếu bạn đang gặp vấn đề thị lực, đau mắt kéo dài hoặc nhận thấy sự khác thường ở mống mắt, hãy đến khám chuyên khoa mắt tại bệnh viện uy tín để được chẩn đoán và điều trị đúng cách. 

BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHƯƠNG ĐÔNG

Địa chỉ: Số 9, Phố Viên, Phường Đông Ngạc, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Tổng đài tư vấn: 19001806
Website: https://benhvienphuongdong.vn

 

Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể.

7

Bài viết hữu ích?

Đăng ký nhận tư vấn

Vui lòng để lại thông tin và nhu cầu của Quý khách để được nhận tư vấn

ThS.BS

PHÍ THÙY LINH

Trưởng đơn nguyên Mắt
19001806 Đặt lịch khám