Sụp mí và những điều cần biết về bệnh

Thu Hiền

11-10-2025

goole news
16

Sụp mí (ptosis) hay sụp mi là tình trạng mi mắt trên bị sa thấp hơn vị trí bình thường, che phủ một phần hoặc che phủ toàn bộ con ngươi, làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ và thị lực (đặc biệt ở trẻ em).

Định nghĩa

Sụp mí (ptosis) hay sụp mi là tình trạng mi mắt trên bị sa thấp hơn vị trí bình thường, che phủ một phần hoặc che phủ toàn bộ con ngươi, làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ và thị lực (đặc biệt ở trẻ em).

Trong một nghiên cứu về bệnh mắt ở trẻ em dưới 5 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỉ lệ bệnh bẩm sinh ở mí chiếm đến 1,8%, cao hơn lác chỉ chiếm 0,52 %. Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng tỷ lệ sụp mí phụ thuộc vào nghiên cứu và quần thể dân số nhưng thường dao động ở mức 0.18% đến 1.41%, với tỷ lệ 0.79 đến 1.99 trên 10000 người.

Phân loại sụp mí

Dựa vào độ tuổi phát sinh bệnh, sụp mí được chia làm 2 loại:

  • Sụp mí bẩm sinh
  • Sụp mí mắc phải: thường xuất hiện sau 1 tuổi và có nhiều nguyên nhân

Cả hai loại sụp mí trên đều có thể do các nguyên nhân sau đây: 

  • Do cơ (myognic)
  • Do cân cơ (aponevrotic)
  • Do thần kinh (neurogrnic)
  • Do thần kinh cơ (neuromuscular)
  • Do yếu tố cơ học (mechanical)

2.1 Sụp mi bẩm sinh

Sụp mi bẩm sinh là tình trạng sụp mi xảy ra từ lúc mới sinh, sụp mi bẩm sinh một bên chiếm 75% các trường hợp, 25% còn lại sụp mi hai bên. Ở trẻ em bị sụp mi bẩm sinh, phải chú ý tới tật khúc xạ nặng và chức năng thị giác để chẩn đoán và điều trị nhược thị. 

Sụp mi bẩm sinh có thể do cơ nâng mí không phát triển như bình thường từ trong bụng mẹ, có thể đã bị tổn thương hoặc số lượng phát triển chưa đủ. Ngoài ra sụp mi bẩm sinh còn có thể do yếu cơ thẳng trên, do sa mí mắt Marcus Gunn, do di truyền, liệt dây thần kinh sọ não thứ III, do mắc hội chứng Horner, do chấn thương không may khi sinh,...


2.2. Sụp mí mắc phải

 2.1.1  Sụp mi do cơ (Congenital Myogenic Ptosis): Phổ biến nhất

 Các sợi cơ nâng mi trên bị thay thế bởi các mô xơ-mỡ làm giảm chức năng của cơ nâng mi và gây sụp mi.

2.1.2 Sụp mi bẩm sinh do cân cơ (Congenital Aponeurotic Ptosis):

Hiếm gặp sụp mi bẩm sinh do cân cơ nguyên phát., thường do chấn thương trong khi sinh, đặc biệt là do sinh bằng cặp kéo dẫn tới cân cơ nâng mi ở chỗ bám vào mặt trước sụn bị đứt, nứt,hoặc yếu.

2.1.3 Sụp mi bẩm sinh do nguyên nhân cơ học (Congenital Mechanical Ptosis):

Sụp mi do nguyên nhân cơ học có thể là một bất thường bẩm sinh do một khối chèn ép ở mi trên, cung mày hoặc hốc mắt.

2.1.4 Sụp mi bẩm sinh do thần kinh (Congenital Neurogenic Ptosis):

Sụp mi bẩm sinh do nguyên nhân thần kinh là do sự phân bố thần kinh bất thường trong quá trình phát triển phôi. 

- Liệt dây thần kinh III bẩm sinh (Congenital third nerve palsy)

- Hội chứng Horner bẩm sinh (Congenital Horner's syndrome) là một bệnh hiếm gặp, bao gồm sụp mi nhẹ kèm theo co đồng tử, giảm tiết mồ hôi, giảm sắc tố của mống mắt và viền đồng tử bên tổn thương

Sụp mi bẩm sinh ở trẻ em:

- Sụp mi thể đơn thuần: Biểu hiện ngay sau sinh hoặc biểu hiện rõ trong vài tháng, có thể bị một hoặc hai bên, thường do sự bất thường phát triển cơ nâng mi trên

-Sụp mi thể phức tạp: thường phối hợp với sự bất thường vận nhãn, hàm mặt 

  • Hội chứng Marcus-Gunn
  • Hội chứng Blepharophimosis (Di truyền trội trên một nhiễm sắc thể thường, hiếm gặp với tỷ lệ 1/50.000, nó bao gồm 4 đặc điểm chính: hẹp khe mi, góc mắt xa nhau, sụp mi, nếp mi đảo ngược)


Sụp mi mắc phải:

Sụp mi do nhược cơ

Sụp mi do nhược cơ là một tình trạng rối loạn miễn dịch tương đối hiếm gặp

  • Nhược cơ thể mắt:  
    • Tất cả các nhóm cơ khác đều bình thường
    • Sụp mi thay đổi theo thời gian trong ngày
    • Yếu cơ ngoại nhãn không đồng đều: gây song thị
    • Yếu cơ vòng: gây hở mi
  • Nhược cơ thể toàn thân: 
    • Có thể có yếu cơ ngoại nhãn
    • Cơ hô hấp, cơ hầu họng, tứ chi 
  • Cận lâm sàng: 
      • Xét nghiệm huyết thanh kháng thể kháng thụ thể Ach
      • Nghiệm pháp điện sinh lý
      • Chẩn đoán hình ảnh ngực MR, CT để phát hiện u tuyến ức
      • Test chức năng tuyến giáp
  • Điều trị thể mắt: 
    • Thuốc điều trị nhược cơ, Corticoid toàn thân: 50-60mg hàng ngày sau đó hạ liều dần
    • Điều trị các ức chế miễn dịch khác như Azathioprine 
    • Cắt tuyến ức nếu  có U tuyến ức 
    • Phẫu thuật mi: toàn trạng khỏe mạnh, bệnh ổn định 3-4 năm 

Sụp mi do liệt thần kinh số III

  • Sụp mi nặng do yếu cơ nâng mi
  • Mắt liếc ra ngoài xuống dưới ở tư thế nguyên phát 
  • Liếc ngoài bình thường, Liếc trong hạn chế , Hạn chế nhìn xuống 
  • Đồng tử giãn và mất điều tiết do liệt phó giao cảm 
  • Liệt các dây thần kinh sọ khác
  • Liệt nửa người đối bên

Sụp mi trong Hội chứng HORNER

  • Sụp mi nhẹ là kết quả của yếu cơ Muller và co đồng tử do tác động đối kháng của cơ thắt đồng tử. Nên chênh lệch kích thước đồng tử hai bên

Các phương pháp điều trị:

Sau khi đã xác định căn nguyên và tính chất của sụp mi, có thể đề ra phương pháp điều trị. Phần lớn các trường hợp sụp mi cần được phẫu thuật. Điều trị phẫu thuật cần nhắm vào căn nguyên gây bệnh. 

5.1.Nguyên tắc chung

- Tạo hoặc làm tăng thêm tính cân đối của mắt ở vị trí nguyên phát.

- Nâng mí trên tới mức có thể chấp nhận được.

- Tạo nếp mi 

- Bảo tồn tối đa cơ chế bảo vệ mắt.

5.2.Đối với sụp mí bẩm sinh

  • Bệnh nhân dưới 8 tuổi : theo dõi chặt thị lực, tật khúc xạ, đo thị lực, ngừa nhược thị
  • Bệnh nhân trên 8 tuổi: phục hồi vị trí mí bình thường, cải thiện thẩm mỹ khuôn mặt.

Phương pháp cụ thể được quyết định dựa vào mức độ chức năng của cơ nâng mi (CNCNM): trong nước đối với CNCNM <4 mm , vẫn có thể tiến hành cắt ngắn cơ nâng mí nếu có kinh nghiệm phẫu tích cơ hoàn toàn khỏi dây chằng ngang Whinall 

5.3.Đối với sụp mí mắc phải

  • Điều trị sụp mí mắc phải tùy theo nguyên nhân, đối với sụp mí mắc phải do cơ và nhược cơ chỉ phẫu thuật khi cơ nâng mi không còn khả năng hồi phục và phẫu thuật lựa chọn là treo mi vào cơ trán. 
  • Đối với sụp mi mắc phải cơ học mục tiêu điều trị loại bỏ tác nhân gây ra.
  • Đối với sụp mi do cân cơ , cần phẫu thuật cố định lại chổ bám cơ vào sụn mi trên.

 

32

Bài viết hữu ích?

Đăng ký nhận tư vấn

Vui lòng để lại thông tin và nhu cầu của Quý khách để được nhận tư vấn

19001806 Đặt lịch khám