Cần chuẩn bị gì trước khi nội soi dạ dày, đại tràng?
Nội soi dạ dày, tá tràng là biện pháp thăm dò chức năng đường tiêu hóa phổ biến, giúp đưa ra những chẩn đoán, đánh giá chính xác về tình trạng của bệnh nhân
Hệ tiêu hoá nói chung rất dễ bị ảnh hưởng, bởi đây là cơ quan trực tiếp xử lý thức ăn mà cơ thể nạp vào. Viêm loét dạ dày là một trong những bệnh lý thường gặp với những cơn đau khiến người bệnh phải trăn trở. Vậy đâu là nguyên nhân gây bệnh? Phương pháp nào để chẩn đoán và cách điều trị ra sao? Bệnh viện Đa khoa Phương Đông sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về căn bệnh này.
Viêm loét dạ dày là tình trạng trên niêm mạc dạ dày bị tổn thương, sưng viêm và thời gian dài gây loét do bị bào mòn khiến lớp mô bên dưới bị lộ ra, có thể gây xuất huyết. Trong các trường hợp bị viêm loét, 90% vết loét xảy ra ở tá tràng, 60% vết loét ở dạ dày và 25% là ở bờ cong nhỏ của dạ dày.
Các vết loét nhỏ có thể tự lành nếu người bệnh có chế độ sinh hoạt khoa học và được điều trị sớm. Tuy nhiên nếu để bệnh tiến triển, các vết loét gây chảy máu tiêu hoá và có thể tử vong do mất máu quá nhiều.
Viêm loét dạ dày chiếm 60% tổng số ca bệnh loét đường tiêu hoá
Viêm loét dạ dày có thể gây ra bởi tác nhân trực tiếp gây các ổ loét hoặc từ những yếu tố nguy cơ khiến niêm mạc dạ dày bị tổn thương. Cụ thể là:
Vi khuẩn HP (Helicobacter pylori) là nguyên nhân chính gây nên bệnh viêm dạ dày mãn tính. Loại vi khuẩn này sau khi xâm nhập vào cơ thể sẽ sinh sôi và phát triển tại lớp nhầy của niêm mạc dạ dày, tiết ra độc tố làm vô hiệu hoá khả năng chống acid của niêm mạc, từ đó gây nên các ổ loét hoặc nghiêm trọng hơn là tiến triển thành ung thư dạ dày.
Khi lặp đi lặp lại các thói quen hoặc sử dụng các sản phẩm tác động lên niêm mạc dạ dày cũng có thể gây nên các vết loét tại đây. Đó là:
Vi khuẩn HP là nguyên nhân trực tiếp gây nên viêm loét dạ dày
Bạn có thể tự nhận biết liệu rằng mình có đang bị viêm loét dạ dày hay không khi dựa vào các triệu chứng sau đây:
Viêm loét dạ dày có nguy hiểm không? Điều này sẽ phụ thuộc vào giai đoạn phát hiện và can thiệp điều trị bệnh. Viêm - loét dạ dày được chia làm hai giai đoạn là:
Triệu chứng của viêm dạ dày cấp tính thường bộc phát với những biểu hiện rõ ràng như đã kể trên. Bệnh ở giai đoạn này có thể được chữa khỏi hoàn toàn nếu được can thiệp điều trị sớm.
Là giai đoạn bệnh sau của loét dạ dày cấp tính. Tổn thương trên niêm mạc khi này sẽ lan rộng gây ra nhiều biến chứng rất nguy hiểm như:
Viêm loét có thể dẫn tới ung thư dạ dày
Để chẩn đoán viêm loét dạ dày, ngoài việc thăm khám qua các biểu hiện lâm sàng, tiền sử sử dụng thuốc và thói quen sinh hoạt, các bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh thực hiện các biện pháp sau:
Nội soi là thủ thuật giúp chẩn đoán viêm loét tại dạ dày
Viêm loét dạ dày sẽ được các bác sĩ đánh giá mức độ và đưa ra phương án phù hợp. Việc tự điều trị tại nhà có thể dẫn đến tình trạng nguy cấp hơn và làm giảm đáp ứng thuốc cho những lần chữa trị sau này. Thông tin sau đây mang tính chất tham khảo, tuyệt đối không tự mua thuốc:
Các bác sĩ thường sẽ sử dụng nhóm thuốc có tác dụng tăng bảo vệ niêm mạc dạ dày và giảm tác động acid. Các thuốc điều trị có thể là thuốc trung hòa acid dịch vị, thuốc ức chế bơm proton, thuốc ức chế thụ thể histamin H2, thuốc ức chế thụ thể choline,...
Ngoài ra, những bệnh nhân bị viêm loét dạ dày do nhiễm vi khuẩn Helicobacter Pylori sẽ được chỉ định dùng kháng sinh để tiêu diệt mầm bệnh, giảm nguy cơ biến chứng. Trong quá trình điều trị sẽ có ít nhất hai loại kháng sinh phối hợp (gồm một thuốc ức chế acid dạ dày và một kháng sinh đường uống) với thời gian dùng trung bình 14 ngày.
Điều trị bằng thuốc cho các trường hợp viêm loét dạ dày giai đoạn sớm
Trong các trường hợp bệnh không đáp ứng với thuốc hoặc xảy ra biến chứng sẽ cần can thiệp điều trị bằng phương pháp phẫu thuật. Đa số bệnh nhân bị biến chứng hẹp môn vị, thủng dạ dày, ung thư dạ dày sẽ phải chỉ định cắt dạ dày. Cụ thể là:
Những bệnh nhân sớm phát hiện bệnh, vết loét dạ dày nhỏ, chưa ăn sâu, triệu chứng bệnh diễn ra với tần suất thấp sẽ được điều trị tại nhà. Bên cạnh sử dụng thuốc kê đơn để điều trị bệnh, việc cần làm của người bệnh để hỗ trợ các vết tổn thương tại dạ dày nhanh hồi phục đó là thay đổi chế độ dinh dưỡng và lối sống phù hợp.
Tuy không phải là biện pháp có thể can thiệp điều trị viêm loét dạ dày nhưng ăn uống lại có tác động trực tiếp tới các tổn thương tại niêm mạc. Có thể giúp cải thiện hoặc khiến bệnh trở nên trầm trọng tùy vào cách mà người bệnh chọn lựa thực phẩm tiêu thụ.
Trong quá trình điều trị tại nhà, người bị viêm loét dạ dày nên lựa chọn các thực phẩm sau đây có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh rất tốt nhờ các vi chất tự nhiên:
Lựa chọn thực phẩm tươi, có lợi cho hệ tiêu hoá
Viêm loét dạ dày kiêng ăn gì? Các thực phẩm hạn chế sử dụng trong thời gian điều trị bệnh đó là:
Hạn chế ăn đồ cay nóng, đồ ăn sẵn đóng hộp giúp giảm triệu chứng viêm loét dạ dày
Xây dựng lối sống lành mạnh bằng cách bỏ thuốc lá, thường xuyên vận động, ăn uống nghỉ ngơi đúng giờ, không để quá đói hoặc ăn quá no giúp dạ dày hoạt động tốt hơn, giảm các cơn đau do co thắt. Bên cạnh đó, duy trì suy nghĩ tích cực, cân bằng công việc, cuộc sống để giảm ảnh hưởng tới hệ tiêu hoá.
Căn bệnh viêm loét dạ dày hoàn toàn có thể phòng tránh bằng một lối sống khoa học và lành mạnh. Hãy thực hiện những biện pháp sau đây để luôn có một hệ tiêu hoá khỏe mạnh:
Hạn chế bia rượu, hút thuốc là cách phòng ngừa bệnh về tiêu hoá
Viêm loét dạ dày được xem là căn bệnh của thời hiện đại khi mà thị trường “lên ngôi” các thực phẩm chế biến sẵn, đồng thời con người cũng phải chịu nhiều áp lực từ công việc và cuộc sống. Hãy xây dựng cho mình một cuộc sống lành mạnh để tránh xa bệnh tật và làm chủ sức khỏe của bản thân bạn nhé. Để đăng kí thăm khám tại BVĐK Phương Đông, bạn vui lòng bấm số 1900 1806.
Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể.
BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHƯƠNG ĐÔNG
Địa chỉ: Số 9, Phố Viên, Cổ Nhuế 2, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Tổng đài tư vấn: 19001806
Website: https://benhvienphuongdong.vn
Nội soi dạ dày, tá tràng là biện pháp thăm dò chức năng đường tiêu hóa phổ biến, giúp đưa ra những chẩn đoán, đánh giá chính xác về tình trạng của bệnh nhân